Quy định về thuế đối với lương làm thêm giờ vượt quá mức quy định
Trong nhiều ngành nghề, việc tăng ca hay làm thêm giờ là thực tế phổ biến nhằm đảm bảo tiến độ sản xuất, đáp ứng nhu cầu khách hàng hoặc xử lý các tình huống đột xuất. Tuy nhiên, chi trả tiền lương làm thêm không đơn thuần là vấn đề nội bộ giữa người lao động và doanh nghiệp, mà còn gắn chặt với các quy định pháp luật về thuế và lao động. Khi thời gian làm thêm vượt quá giới hạn mà pháp luật cho phép, các hệ quả không chỉ dừng lại ở việc vi phạm hành chính. Trên phương diện thuế, phần thu nhập này có thể không được miễn thuế thu nhập cá nhân; đồng thời chi phí trả lương làm thêm vượt khung cũng có thể bị loại khỏi chi phí hợp lệ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các căn cứ pháp lý có liên quan, cũng như những hệ quả pháp lý mà doanh nghiệp cần lưu ý nếu sử dụng lao động làm thêm vượt khung quy định.
Dẫn chiến đến Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Ngoài ra, Công văn 4641/TCT-DNNCN năm 2019 hướng dẫn về việc thuế TNCN đối với tiền lương làm thêm giờ như sau:
Như vậy, căn cứ quy định trên, thì phần thu nhập từ tiền làm thêm giờ được trả cao hơn so với mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường cho số giờ làm thêm không vượt quá mức quy định tại Điều 107 Bộ Luật Lao động 2019 sẽ được miễn thuế TNCN.
Lưu ý: Nếu làm thêm vượt quá định mức cho phép nêu trên là hành vi vi phạm pháp luật.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
+ Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
+ Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.
- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi. (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các căn cứ pháp lý có liên quan, cũng như những hệ quả pháp lý mà doanh nghiệp cần lưu ý nếu sử dụng lao động làm thêm vượt khung quy định.
Lương làm thêm giờ vượt quá mức quy định có được miễn thuế TNCN không?
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
...
Dẫn chiến đến Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
...
Ngoài ra, Công văn 4641/TCT-DNNCN năm 2019 hướng dẫn về việc thuế TNCN đối với tiền lương làm thêm giờ như sau:
... Khi tính tiền lương làm thêm giờ cần xác định số giờ làm thêm được phép tính theo quy định của pháp luật lao động: Tối đa không quá 200 giờ trong 01 năm; trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ trong 01 năm theo quy định tại điều 106 Bộ Luật Lao động năm 2012. Trường hợp làm thêm vượt quá định mức cho phép nêu trên là hành vi vi phạm pháp luật.
Căn cứ quy định hiện hành và ý kiến nêu trên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần thu nhập từ tiền lương, tiền công do làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường cho số giờ làm thêm không vượt quá mức quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, căn cứ quy định trên, thì phần thu nhập từ tiền làm thêm giờ được trả cao hơn so với mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường cho số giờ làm thêm không vượt quá mức quy định tại Điều 107 Bộ Luật Lao động 2019 sẽ được miễn thuế TNCN.
Lưu ý: Nếu làm thêm vượt quá định mức cho phép nêu trên là hành vi vi phạm pháp luật.
Lương làm thêm giờ vượt quá mức quy định có được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN?
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì trừ các khoản chi không được trừ theo quy định, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Đồng thời tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC và Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trong đó có các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
- Hợp đồng lao động;
- Thoả ước lao động tập thể;
- Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
- Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chi trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động, nếu khoản chi này đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng chi phí trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN chỉ khi việc sử dụng người lao động làm thêm giờ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động 2019.
Căn cứ Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động như sau:- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Đồng thời tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC và Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trong đó có các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
- Hợp đồng lao động;
- Thoả ước lao động tập thể;
- Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
- Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chi trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động, nếu khoản chi này đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng chi phí trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN chỉ khi việc sử dụng người lao động làm thêm giờ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động 2019.
Vi phạm quy định về đảm bảo số thời giờ làm thêm thì bị xử lý như thế nào?
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
+ Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
+ Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.
- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi. (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Kết luận
Hy vọng qua bài viết, bạn đã có cái nhìn rõ ràng và đầy đủ hơn về cách tính thuế TNCN, TNDN cho lương làm thêm giờ vược mức và các quy định xử phạt liên quan. Nếu bạn thấy nội dung hữu ích, đừng ngần ngại theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Hy vọng qua bài viết, bạn đã có cái nhìn rõ ràng và đầy đủ hơn về cách tính thuế TNCN, TNDN cho lương làm thêm giờ vược mức và các quy định xử phạt liên quan. Nếu bạn thấy nội dung hữu ích, đừng ngần ngại theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

.png)
