Tổng hợp điểm mới Luật Quản lý thuế 2025 (Luật số 108/2025/QH15) do Quốc hội ban hành?

Tổng hợp điểm mới Luật Quản lý thuế 2025 (Luật số 108/2025/QH15) do Quốc hội ban hành?

Ngày 10/12/2025, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Quản lý thuế sửa đổi tại Kỳ họp thứ 10.

Vừa qua, Quốc hội đã ban hành Luật Quản lý thuế số 108/2025/QH15 (sau đây gọi là Luật Quản lý thuế 2025).

Dưới đây là tổng hợp một số điểm mới Luật Quản lý thuế 2025 (có hiệu lực thi hành từ 1/7/2026) do Quốc hội ban hành:

(1) Sửa đổi bổ sung quy định chuyển đổi số

- Theo quy định Điều 32, 33, 35 Luật Quản lý thuế 2025 quy định về hạ tầng, hệ thống và ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế. Cụ thể:

+ Điều 32 Luật Quản lý thuế 2025 quy định ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, tự động hóa trong việc thu thập, xử lý dữ liệu, đánh giá phân loại mức độ tuân thủ, phân loại mức độ rủi ro.

+ Điều 33 Luật Quản lý thuế 2025 quy định cơ quan quản lý thuế ứng dụng Hệ thống thông tin quản lý thuế để tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro và tự động hóa trong hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế.

+ Điều 35 Luật Quản lý thuế 2025 quy định cơ quan quản lý thuế sử dụng Hệ thống thông tin quản lý thuế để ban hành các văn bản, thông báo, quyết định hành chính thuế tự động trên cơ sở quy trình nghiệp vụ, các tiêu chí quản lý và dữ liệu trên hệ thống. Các văn bản, thông báo, quyết định hành chính thuế tự động được ký bằng chữ ký số của cơ quan quản lý thuế và có giá trị pháp lý như văn bản giấy. Quá trình xử lý được ghi nhận, lưu lịch sử trên Hệ thống thông tin quản lý thuế và cho phép người nộp thuế tra cứu kiến nghị, phản hồi thông tin và yêu cầu làm rõ các thông tin liên quan.

- Tại Điều 18, 19 Luật Quản lý thuế 2025 sửa đổi bổ sung cơ chế hoàn thuế, miễn, giảm thuế tự động.

+ Cơ quan thuế triển khai việc hoàn thuế tự động trên cơ sở dữ liệu, tiêu chí quản lý rủi ro, quy trình xử lý tự động và bảo đảm an toàn thông tin. Cơ quan thuế có trách nhiệm triển khai việc hoàn thuế tự động theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện thực tế, điều kiện về hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin.

+ Cơ quan thuế triển khai việc miễn thuế, giảm thuế tự động cho người nộp thuế trên cơ sở dữ liệu, tiêu chí quản lý rủi ro, quy trình xử lý tự động và bảo đảm an toàn thông tin. Cơ quan thuế có trách nhiệm triển khai việc miễn thuế, giảm thuế tự động theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện thực tế, điều kiện về hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin.

Theo đó, Luật Quản lý thuế 2025 đã chỉnh lý theo hướng làm rõ trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc ứng dụng hệ thống để xử lý tự động dựa trên tiêu chí rủi ro, quy trình công nghệ và yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin

(2) Các khoản nợ thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2026 đều xử lý theo luật mới

Tại Điều 53 Luật Quản lý thuế 2025 quy định:

- Các khoản thuế được miễn, giảm, không thu theo quy định của pháp luật tương ứng từng thời kỳ, phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2026 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

- Các khoản tiền thuế nợ đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026 thì được xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế 2025.

(3) Sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính

Về thủ tục hành chính, Luật Quản lý thuế 2025 không có phát sinh thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung 7 thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính gồm:

- Đăng ký thuế

- Khai thuế, khoản thu khác, tính thuế, khoản thu khác, khấu trừ thuế

- Nộp thuế, khoản thu khác, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế, khoản thu khác, tiền chậm nộp, tiên phạt; xử lý tiên thuế, khoản thu khác, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; xử lý chậm nộp tiền thuế, khoản thu khác

- Hoàn thuế; miễn thuế, khoản thu khác, giảm thuế, khoản thu khác, không thu thuế, không chịu thuế

- Khoanh tiền thuế nợ, xóa tiền thuế nợ

- Kiểm tra thuế

- Ấn định thuế

(4) Chỉ rõ đối tượng nộp thuế bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài

Tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế 2025 quy định về người nộp thuế đã được quy định cụ thể hơn, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài. Cụ thể:

- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam là người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;

- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác là người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

(5) Phân nhóm người nộp thuế trong quản lý thuế

Tại Điều 3 Luật Quản lý thuế 2025 quy định:

Cơ quan thuế thực hiện phân nhóm người nộp thuế theo các tiêu chí để:

- Xác định chế độ ưu tiên đối với người nộp thuế trong quản lý thuế, phân bổ nguồn lực quản lý;

- Áp dụng biện pháp quản lý thuế, giám sát thực hiện nghĩa vụ thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế phù hợp với từng phân nhóm người nộp thuế;

- Áp dụng phương pháp phân tích và đánh giá mức độ rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế và lịch sử tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.

Tiêu chí phân nhóm người nộp thuế bao gồm:

- Ngành nghề, lĩnh vực, đặc thù, phương thức hoạt động;

- Loại hình pháp lý, cơ cấu sở hữu;

- Quy mô hoạt động, quy mô doanh thu, số nộp ngân sách;

- Mức độ tuân thủ và lịch sử tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế;

(6) Bổ sung các hành vi bị cấm trong quản lý thuế

Tại Điều 8 Luật Quản lý thuế 2025 bổ sung một số quy hành vi bị nghiêm cấm như:

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tiết lộ hoặc làm rò rỉ thông tin người nộp thuế trái quy định. Làm sai lệch kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

- Chống đối, trì hoãn, không cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ kiểm tra, giám sát thuế, khoản thu khác.

- Tạo lập hóa đơn, chứng từ điện tử trái phép hoặc phục vụ hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý thuế.

- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế. Cung cấp, phát tán thông tin sai lệch gây ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của cơ quan quản lý thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế, người nộp thuế.

(7) Giảm thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Theo khoản 5 Điều 12 Luật Quản lý thuế 2025 thì người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế, khoản thu khác đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, khoản thu khác trong thời hạn 05 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác của kỳ tính thuế có sai, sót đối với các trường hợp sau:

- Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;

- Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế, khoản thu khác nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra;

- Hồ sơ không thuộc trường hợp cơ quan điều tra yêu cầu không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, khoản thu khác để phục vụ điều tra vụ án…

(8) Hộ cá nhân tự xác định mức doanh thu hằng năm để tính thuế

Trước đây, cơ quan thuế sẽ xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.

Theo quy định tại Điều 13 Luật Quản lý thuế 2025 thì:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự xác định có mức doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế hay không chịu thuế.

- Thực hiện khai thuế, tính thuế đối với từng loại thuế theo kỳ tính thuế. Cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế cung cấp thông tin để hỗ trợ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong việc khai thuế và tính thuế.

(9) Bổ sung quy định về khai thuế kinh doanh thương mại điện tử của hộ, cá nhân kinh doanh

So với quy định ban hành năm 2019, Điều 13 Luật Quản lý thuế 2025 đã bổ sung quy định về khai thuế kinh doanh thương mại điện tử của hộ, cá nhân kinh doanh:

Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác:

- Trường hợp có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác có chức năng đặt hàng trực tuyến và chức năng thanh toán, chủ quản nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác (trong nước hoặc nước ngoài) có trách nhiệm khấu trừ, kê khai thay và nộp thay số thuế đã khấu trừ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;

- Trường hợp có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác không có chức năng đặt hàng trực tuyến và chức năng thanh toán, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trực tiếp khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo quy định.

Cơ quan quản lý thuế có những quyền hạn gì theo quy định hiện hành?

Căn cứ Điều 19 Luật Quản lý thuế 2019 quy định quyền hạn của cơ quan quản lý thuế như sau:

(1) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.

(2) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.

(3) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế theo quy định của pháp luật.

(4) Ấn định thuế.

(5) Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

(6) Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.

(7) Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

(8) Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Chính phủ.

(9) Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, với cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập.

(10) Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của các đơn vị cung cấp trong nước và ngoài nước để phục vụ công tác quản lý thuế; chi trả chi phí ủy nhiệm thu thuế từ tiền thuế thu được hoặc từ nguồn kinh phí của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Chính phủ.

Có bao nhiêu nội dung quản lý thuế hiện nay?

Căn cứ Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019 quy định nội dung quản lý thuế hiện nay gồm:

(1) Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.

(2) Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.

(3) Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.

(4) Quản lý thông tin người nộp thuế.

(5) Quản lý hóa đơn, chứng từ.

(6) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế.

(7) Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

(8) Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.

(9) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

(11) Hợp tác quốc tế về thuế.

(12) Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/ma-so-thue/phap-luat-thue/tong-hop-diem-moi-luat-quan-ly-thue-2025-luat-so-1082025qh15-do-quoc-hoi-ban-hanh-216928.html
Next Post Previous Post