Luật Quản Lý Thuế: Chiếc "la bàn" giúp doanh nghiệp Việt Nam "vượt sóng" Thuế

Trong bối cảnh kinh tế số và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc tuân thủ và hiểu rõ Luật Quản lý thuế là chìa khóa để mọi doanh nghiệp hoạt động hợp pháp và tối ưu hóa chi phí. Bài viết này sẽ giúp bạn giải mã chi tiết về Luật Quản lý thuế (Luật số 38/2019/QH14) - bộ luật được ví như chiếc "la bàn" định hướng cho mọi hoạt động liên quan đến nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.


I. Vì sao Luật Quản lý Thuế quan trọng?

Không phải là luật thuế chuyên ngành (như GTGT, TNDN), Luật Quản lý thuế đóng vai trò là luật khung, luật nền tảng quy định về toàn bộ quy trình hành chính thuế: từ đăng ký, khai, nộp, hoàn thuế, đến kiểm tra và xử phạt vi phạm.

Hiểu rõ Luật này giúp doanh nghiệp:

  1. Chủ động tuân thủ: Biết rõ thời hạn, thủ tục để tránh bị phạt chậm nộp, kê khai sai.

  2. Tận dụng ưu đãi: Nắm bắt quy định về hoàn thuế, miễn giảm thuế để tối ưu hóa dòng tiền.

  3. Hạn chế rủi ro: Tránh các hành vi bị nghiêm cấm, đặc biệt là liên quan đến gian lận hóa đơn và chuyển giá.

II. Khái quát về Luật số 38/2019/QH14

Luật số 38/2019/QH14 là Luật Quản lý thuế, được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 13 tháng 6 năm 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Đây là luật nền tảng, có ý nghĩa quan trọng trong việc hiện đại hóa công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của Việt Nam.

🌟Phạm vi điều chỉnh: Quy định về việc quản lý tất cả các loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế và cơ quan hải quan quản lý thu

🌟Mục tiêu:

  • Tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ cho công tác quản lý thuế.
  • Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hướng tới Chính phủ điện tử trong quản lý thuế.
  • Tạo điều kiện thuận lợi, giảm thủ tục hành chính cho người nộp thuế.

Luật 38/2019/QH14 có nhiều cải tiến lớn so với luật cũ, dưới đây là ba thay đổi mang tính đột phá của Luật Quản lý Thuế 2019

1. Phổ cập Hóa đơn Điện tử (HĐĐT)

Đây là thay đổi lớn nhất về mặt nghiệp vụ. Luật Quản lý thuế đã đặt nền móng pháp lý cho việc áp dụng HĐĐT rộng rãi và bắt buộc (triển khai đồng bộ từ 01/7/2022).

  • Lợi ích: Tiết kiệm chi phí in ấn, lưu trữ; giảm thiểu rủi ro làm giả, mất mát hóa đơn; giúp cơ quan thuế quản lý dữ liệu minh bạch và nhanh chóng hơn.

  • Doanh nghiệp cần làm: Đảm bảo hệ thống kế toán và phần mềm bán hàng tích hợp, xuất HĐĐT theo đúng quy chuẩn của cơ quan thuế.

2. Nguyên tắc Quản lý dựa trên Rủi ro

Cơ quan thuế chuyển từ kiểm tra tràn lan sang áp dụng công nghệ để đánh giá rủi ro (Risk Management).

  • Ý nghĩa: Những doanh nghiệp tuân thủ tốt sẽ được tạo điều kiện thuận lợi hơn (ví dụ: được Hoàn thuế trước, kiểm tra sau). Ngược lại, các doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường (doanh thu tăng đột biến, chi phí lớn, giao dịch liên kết phức tạp) sẽ nằm trong tầm ngắm của các đợt thanh tra, kiểm tra.

  • Lời khuyên: Đảm bảo sự nhất quán giữa dữ liệu kê khai, báo cáo tài chính và dữ liệu hóa đơn điện tử.

3. Quy định về Người nộp thuế là Cá nhân, Hộ kinh doanh

Luật Quản lý thuế đã siết chặt quản lý đối với hoạt động kinh doanh của cá nhân, đặc biệt là kinh doanh trên nền tảng số (Thương mại điện tử, dịch vụ online).

  • Điểm mới: Bổ sung cơ chế phối hợp giữa cơ quan thuế và các tổ chức tín dụng (ngân hàng), các sàn giao dịch thương mại điện tử để kiểm soát dòng tiền và doanh thu, đảm bảo việc kê khai thuế đúng, đầy đủ.

III.  Những quy định về thời hạn cần ghi nhớ

Sai sót về thời hạn là một trong những lỗi phổ biến nhất dẫn đến phạt hành chính. Doanh nghiệp cần thuộc lòng các quy định sau:

Nội dungQuy định
Đăng ký thuế lần đầuTrong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập hoặc bắt đầu hoạt động.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (Tháng)Ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (Quý)Ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán nămNgày 31 tháng 3 năm sau (đối với thuế TNDN, TNCN).
Thời hạn nộp thuếBằng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (trừ một số trường hợp đặc biệt).

IV.  Hệ quả của hành vi vi phạm và cách xử lý

1. Tiền chậm nộp

Nếu chậm nộp tiền thuế, doanh nghiệp sẽ phải trả tiền chậm nộp 01 ngày được tính bằng công thức:

Mức tính tiền chậm nộp = 0,03% x Số tiền thuế chậm nộp. 

Đối với trường hợp tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế 01 ngày sẽ được tính như sau:

Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế = 0,05% x Số tiền phạt chậm nộp.

2. Khai bổ sung và Xử phạt

Khi phát hiện sai sót, doanh nghiệp được phép khai bổ sung hồ sơ thuế. Tùy thuộc vào thời điểm khai bổ sung và mức độ sai sót, sẽ có các hình thức xử phạt:

  • Trước khi Cơ quan Thuế công bố quyết định kiểm tra/thanh tra: Được miễn phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn phải nộp tiền chậm nộp.

  • Trong hoặc sau khi có quyết định kiểm tra: Phải nộp phạt vi phạm hành chính và tiền chậm nộp.

V. Góc cập nhật: Chính thức thông qua Luật Quản lý thuế (sửa đổi) 2025 

Sáng 10/12/2025, Dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) đã được Quốc hội biểu quyết thông qua với tỷ lệ đồng thuận cao tại Kỳ họp thứ 10 Khóa XV. 

Với phương châm: "Hoàn thiện theo hướng tinh gọn, thúc đẩy chuyển đổi số", Dự thảo đã được xây dựng theo hướng tinh gọn, rút từ 17 chương, 152 điều xuống còn 9 chương, 53 điều, đồng thời cũng đưa ra nhiều điểm thay đổi tiến bộ rất đáng chú ý. 

Sau đây là tổng hợp 6 điểm mới nổi bật của Dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) 2025:

1. Chỉ rõ đối tượng nộp thuế: Bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài

So với khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế 2019, dự thảo Luật Quản lý thuế 2025 (tại khoản 1 Điều 2) đối tượng người nộp thuế đã được quy định cụ thể hơn, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài. 

2. Phân nhóm người nộp thuế trong quản lý thuế

Theo quy định bổ sung tại Điều 3 dự thảo Luật Quản lý thuế 2025, Cơ quan thuế thực hiện phân nhóm người nộp thuế theo các tiêu chí để:
  • Xác định chế độ ưu tiên đối với người nộp thuế trong quản lý thuế, phân bổ nguồn lực quản lý;
  • Áp dụng biện pháp quản lý thuế, giám sát thực hiện nghĩa vụ thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế phù hợp với từng phân nhóm người nộp thuế;
  • Áp dụng phương pháp phân tích và đánh giá mức độ rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế và lịch sử tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
💥Tiêu chí phân nhóm người nộp thuế bao gồm:

- Ngành nghề, lĩnh vực, đặc thù, phương thức hoạt động;

- Loại hình pháp lý, cơ cấu sở hữu;

- Quy mô hoạt động, quy mô doanh thu, số nộp ngân sách;

- Mức độ tuân thủ và lịch sử tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.

3. Bổ sung các trường hợp bị cấm
Điều 8 dự thảo Luật Quản lý thuế 2025 bổ sung một số quy hành vi bị nghiêm cấm như:

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tiết lộ hoặc làm rò rỉ thông tin người nộp thuế trái quy định. Làm sai lệch kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

- Chống đối, trì hoãn, không cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ kiểm tra, giám sát thuế, khoản thu khác.
- Tạo lập hóa đơn, chứng từ điện tử trái phép hoặc phục vụ hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý thuế.

- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế. Cung cấp, phát tán thông tin sai lệch gây ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của cơ quan quản lý thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế, người nộp thuế.

4. Giảm thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Theo khoản 5 Điều 12 dự thảo Luật Quản lý thuế 2025, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế, khoản thu khác đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, khoản thu khác trong thời hạn 05 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác của kỳ tính thuế có sai, sót đối với các trường hợp sau:
  • Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
  • Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế, khoản thu khác nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra;
  • Hồ sơ không thuộc trường hợp cơ quan điều tra yêu cầu không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, khoản thu khác để phục vụ điều tra vụ án…
Trước đây, Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn này là 10 năm.

5. Hộ, cá nhân tự xác định mức doanh thu hằng năm để tính thuế

Trước đây, cơ quan thuế sẽ xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.

Tuy nhiên, theo Quy định tại Điều 13 dự thảo Luật Quản lý thuế 2025:

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự xác định có mức doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế hay không chịu thuế.
  • Thực hiện khai thuế, tính thuế  đối với từng loại thuế theo kỳ tính thuế. Cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế cung cấp thông tin để hỗ trợ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong việc khai thuế và tính thuế.

6. Bổ sung quy định về khai thuế kinh doanh thương mại điện tử của hộ, cá nhân kinh doanh

So với quy định ban hành năm 2019, Điều 13 dự thảo Luật Quản lý thuế 2025 đã bổ sung quy định về khai thuế kinh doanh thương mại điện tử của hộ, cá nhân kinh doanh:

  • Trường hợp có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác có chức năng đặt hàng trực tuyến và chức năng thanh toán, chủ quản nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác (trong nước hoặc nước ngoài) có trách nhiệm khấu trừ, kê khai thay và nộp thay số thuế đã khấu trừ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
  • Trường hợp có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác không có chức năng đặt hàng trực tuyến và chức năng thanh toán, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trực tiếp khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo quy định.


Lời Kết

Luật Quản lý thuế không chỉ là một quy tắc mà còn là một công cụ để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và minh bạch hơn. Bằng việc nắm vững các quy định về quy trình, thời hạn và những điểm mới về công nghệ (Hóa đơn điện tử), doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình.


NHỮNG LƯU Ý KHI THANH TRA THUẾ

1. 04 trường hợp thanh tra thuế :

Căn cứ Điều 113 Luật quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp thanh tra thuế như sau:

(1) Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
(2) Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
(3)Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.
(4) Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.

2. Quyết định thanh tra thuế:

Tại Điều 114 Luật quản lý thuế 2019 quy định về quyết định thanh tra thuế như sau:

- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế.
- Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung chính sau đây:
+ Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
+ Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra thuế;
+ Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
+ Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành viên của đoàn thanh tra thuế.
- Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
- Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế.

3. Thời hạn thanh tra thuế:

Căn cứ Điều 115 Luật quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn thanh tra thuế như sau:

- Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật thanh tra.
Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
- Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế theo quy định của Luật thanh tra.
Việc gia hạn thời hạn thanh tra thuế do người ra quyết định thanh tra quyết định.


Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: Tổng hợp 
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Luat-quan-ly-thue-2019-387595.aspx; 
https://luatvietnam.vn/thue-phi-le-phi/diem-moi-cua-luat-quan-ly-thue-2025-565-105855-article.html; 
https://dangcongsan.vn/botaichinh/tin-tuc-hoat-dong/chinh-thuc-thong-qua-luat-quan-ly-thue-sua-doi-va-luat-thue-thu-nhap-ca-nhan-sua-doi-.html
Next Post Previous Post