Sáng tạo là khả năng tạo ra những ý tưởng mới lạ và hữu ích. Sáng tạo cho phép người ra quyết định đánh giá đầy đủ và hiểu vấn đề, bao gồm cả việc nhìn thấy vấn đề mà người khác không thể nhìn thấy. Mặc dù tất cả các khía cạnh của hành vi tổ chức là phức tạp, điều đó đặc biệt đúng với sự sáng tạo.
Đề xuất rằng sáng tạo liên quan đến ba giai đoạn: nguyên nhân (tiềm năng và môi trường sáng tạo), hành vi sáng tạo và sáng tạo kết quả (đổi mới).
Hành vi sáng tạo bao gồm 4 bước:
Xây dựng vấn đề: Giai đoạn hành vi sáng tạo liên quan đến việc xác định một vấn đề hoặc cơ hội cần một giải pháp chưa xác định. Ví dụ, trong giai đoạn dịch bệnh Covid – 19, hàng loạt các mã cổ phiếu đang lao dốc thì đây là cơ hội để bạn có thể mua cổ phiếu giá rẻ và chờ tăng giá để kiếm lời, tuy nhiên làm thế nào để mua một mã cổ phiếu ít rủi ro và đảm bảo công ty có thể phục hồi trở lại sau khi hết dịch.
Thu thập thông tin: Thu thập thông tin là giai đoạn của hành vi sáng tạo khi kiến thức được tìm kiếm và giải pháp khả thi cho một vấn đề nảy sinh trong tâm trí cá nhân. Thu thập thông tin dẫn chúng ta đến việc xác định các cơ hội đổi mới. Ví dụ, để có được thông tin về mã cổ phiếu bạn có thể tìm hiểu thông tin liên quan như quá trình phát triển của công ty, công ty đã trải qua các cuộc khủng hoảng chưa, giá cổ phiếu công ty có ổn định trong giai đoạn bình ổn không, và các thông tin liên quan.
Tạo ý tưởng: là quá trình hành vi sáng tạo trong đó chúng tôi phát triển các giải pháp khả thi cho một vấn đề từ thông tin liên quan và kiến thức. Ví dụ, sau khi có những thông tin về các mã cổ phiếu, bạn tiến hành phân tích cổ phiếu nào có thể tăng trưởng trở lại, cổ phiếu đó mang lại lợi nhuận bao nhiêu và bạn nên đầu tư bao nhiêu cho mã cổ phiếu đó,...
Đánh giá ý tưởng: Quá trình sáng tạo hành vi liên quan đến đánh giá tiềm năng giải pháp cho các vấn đề để xác định một trong những tốt nhất. Ví dụ, sau khi phân tích xong bạn chọn ra mã cổ phiếu mang lại cho bạn lợi nhuận tối đa nhất mà rủi ro ít nhất thì bạn tiến hành mua nó để sinh lợi.
Nguyên nhân của hành vi sáng tạo:
Sáng tạo tiềm năng: Chúng ta càng có nhiều đặc điểm, tiềm năng sáng tạo của chúng ta càng cao.
Sự thông minh và sáng tạo: Người thông minh sáng tạo hơn vì họ giỏi hơn trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, các cá nhân thông minh cũng có thể sáng tạo hơn vì họ có bộ nhớ làm việc lớn hơn, nghĩa là họ có thể nhớ lại nhiều thông tin liên quan đến nhiệm vụ.
Nhân cách và sự sáng tạo: Trong 5 đặc tính của con người thì sự cởi mở liên quan đến sáng tạo vì những cá nhân cởi mở ít tuân thủ trong hành động và suy nghĩ khác biệt hơn. Hơn nữa, nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy rằng những người có khả năng tự đánh giá cốt lõi cao có khả năng tốt hơn những người khác để duy trì sự sáng tạo trong các tình huống tiêu cực.
Chuyên môn và sự sáng tạo: Chuyên môn là nền tảng cho tất cả các công việc sáng tạo và do đó là yếu tố dự báo quan trọng nhất về tiềm năng sáng tạo.
Đạo đức và sự sáng tạo: Mặc dù sự sáng tạo được liên kết với nhiều đặc điểm cá nhân mong muốn, nhưng nó không tương quan với đạo đức. Theo nghiên cứu, người gian lận thực sự có thể sáng tạo hơn những người cư xử có đạo đức.
Môi trường sáng tạo: Đầu tiên và có lẽ quan trọng nhất là động lực. Nếu bạn có động lực để thúc đẩy hãy sáng tạo, không chắc bạn sẽ làm được.
Kết quả sáng tạo:
Hành vi sáng tạo không phải lúc nào cũng tạo ra một kết quả sáng tạo. Sáng tạo là ý tưởng hoặc giải pháp được đánh giá là mới lạ và hữu ích bởi các bên liên quan. Bản thân tính mới lạ không tạo ra kết quả sáng tạo nếu nó không hữu ích.
Tài liệu tham khảo:
Robbins, S. P., & Judge, T. (2017). Organizational Behavior. Pearson England