Công văn 1454/ TCT - CS năm 2023 Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1454/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ
- Tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định về thuế giá trị gia tăng như sau:
“Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ
sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá
trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).”
- Tại khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá
trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định về đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
20. ...
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế
quan và giữa các khu phí thuế quan với nhau.
Khu phí thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho
bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc
biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được
thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phí thuế quan theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa
giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
…”
- Tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá
trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định về thuế suất 0% như
sau:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt
động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế
quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phí thuế quan; hàng hóa, dịch
vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
...
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất
khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các
chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư
này.
...”
- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
““Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh
nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị
từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1
Điều này.
...
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn
thuế;...”.”
- Tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
“50. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 74. Quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
DNCX
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu
của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng
với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX
được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
...
2. Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế
và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu theo quy
định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối
với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với
doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa DNCX mua từ nội địa và đã nộp đầy đủ các loại thuế theo quy
định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với
doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động mua bán này không phải làm thủ tục
hải quan. Trường hợp DNCX mua từ nội địa các loại hàng hóa có thuế
suất thuế xuất khẩu thì phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng
hóa này được sử dụng làm nguyên liệu, vật tư tiêu hao trong quá trình
sản xuất của DNCX (Ví dụ: than đá sử dụng trong quá trình đốt lò phục
vụ sản xuất của DNCX).”
Căn cứ quy định pháp luật nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chế xuất mua
hàng hóa từ các doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp chế xuất và doanh
nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa xuất hóa
đơn bán ra cho doanh nghiệp chế xuất với thuế suất thuế giá trị gia tăng
là 8% hoặc 10% thì:
Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải làm thủ tục hải quan
theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi không đáp ứng điều
kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp và không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được lựa chọn thực hiện
hoặc không thực hiện thủ tục hải quan hoặc thuộc diện không phải làm thủ
tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi đáp ứng điều kiện là
khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với khoản giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Phú Thọ căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực
tế của doanh nghiệp để hướng dẫn đơn vị thực hiện đúng quy định./.
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
https://thuvienphapluat.vn/cong-van/Thue-Phi-Le-Phi/Cong-van-1454-TCT-CS-2023-chi-phi-duoc-tru-khi-xac-dinh-thu-nhap-chiu-thue-565494.aspx