Người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

2024/03/29

LuậtLaođộngNướcngoài

Khác biệt với người lao động trong nước, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có những điều kiện và hạn chế nhất định. Trong đó việc phải được cấp phép lao động là điều tiên quyết mà người lao động nước ngoài phải tuân thủ. Tuy nhiên không phải tất cả các trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đều phải được cấp phép. Để tạo thuận lợi, thu hút nguồn lao động cũng như nguồn vốn đầu tư, pháp luật cho phép các trường hợp người nước ngoài lao động tại Việt Nam tuy nhiên không thuộc diện cấp giấy phép lao động, hay nói cách khác được miễn giấy phép lao động.

1. 20 trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp phép phép lao động (miễn giấy phép lao động):

Căn cứ theo quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn chi tiết tại Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, người lao động nước ngoài không thuộc diện phải đề nghị cấp giấy phép lao động, bao gồm 20 trường hợp chi tiết như sau:
  1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
  4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
  5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
  7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
  8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
  9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
  10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
  12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
  14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
  15. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
  16. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  17. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  18. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
  19. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  20. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài trong các trường hợp nêu trên vẫn phải tuân thủ quy định về điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại Điều 152 Bộ luật lao động 2019, được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 152/2020.

2. Xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài:

2.1 Trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài:

Theo quy định tại Điều 4, Nghị định 152/2020, Khi Doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài (trừ nhà thầu) không thuộc diện cấp phép lao động thuộc 09 trường hợp sau phải có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

2.2. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục giải trình xin chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài:

Trừ 09 trường hợp nêu tại mục 2.1 trên đây và trừ trường sử dụng người lao động nước ngoài của nhà thầu phải tuân thủ theo Điều 5 Nghị định 152/2020, đối với các trường hợp còn lại doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định Điều 4, Nghị định 152/2020. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài nêu trên thì Doanh nghiệp phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
  • Biểu mẫu báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài: Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020;
  • Biểu mẫu báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài: Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020.
  • Biểu mẫu báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với nhà thầu: Mẫu số 04/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020;
  • Biểu mẫu báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với nhà thầu: Mẫu số 05/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020.

3. Hồ sơ, thủ tục xác nhận, thông báo không thuộc diện cấp phép phép lao động:

3.1. Các trường hợp không thực hiện thủ tục xác nhận nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

Theo quy định tại điều 8 Nghị định 152/2020, các trường hợp người lao động nước ngoài sau đây không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam:
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.;
  • Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
  • Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
  • Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;
  • Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này

3.2. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục xác nhận nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

Ngoài các trường hợp nêu tại mục 3.1 nêu trên, các trường hợp còn lại, doanh nghiệp đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
  • Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP ;
  • Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định;
  • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài);
  • Bản sao có chứng thực hộ chiếu người lao động;
  • Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
  • Các giấy tờ của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://voconsultants.vn/nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai-khong-thuoc-dien-cap-giay-phep-lao-dong/?fbclid=IwAR3YSINdmXK-Ar25mJpmrjPLzkxwpprBWXqiB7r5MrxCwf2ZTeLXEfjZZDc_aem_AfdEf19UzydnBqlBmsKrWQ3wdDCnCKM5O3HDJ-6Qr-KwrHmINqzMT0cnXiZIL0cGZtpx501-RX3p7wWdfkcJ1PjV

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ