[BHXH] 14 vướng mắc nổi bật về chế độ Ốm đau – Thai sản tại Việt Nam (Phần 2)

2024/04/19

BHXH LuậtLaođộng Nhânsự_C&B

PHẦN A: CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

8. Trường hợp nào không được giải quyết chế độ ốm đau?



Theo Khoản 2 Điều 3 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì sẽ không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp:
  • Bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
  • Nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

9. Trường hợp người lao động bị mắc bệnh ung thư đã mổ nhưng cần theo dõi, tái khám định kỳ.

Vậy nếu muốn hưởng BHXH cho chế độ ốm đau dài ngày thì chỉ cần làm hồ sơ 01 lần khi ra viện hay mỗi lần tái khám đều phải làm thủ tục để hưởng?

Trả lời:

Người lao động nếu ốm nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì sau mỗi đợt nghỉ để khám và điều trị nội trú hoặc ngoại trú xong thì nộp hồ sơ để thanh toán trợ cấp ốm đau.

(Theo Hội nghị đối thoại doanh nghiệp – chính quyền TP. HCM ngày 30/5/2019)

PHẦN B: CHẾ ĐỘ THAI SẢN

10. Hồ sơ giải quyết chế độ thai sản bao gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH thì hồ sơ giải quyết chế độ thai sản gồm những giấy tờ sau:
  • Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (mẫu 01B-HSB ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH).
Và tùy theo từng trường hợp cụ thể, hồ sơ còn có thêm:
  • Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
    • Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.
    • Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
  • Lao động nữ sinh con:
    • Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
  • Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
  • Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
  • Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
  • Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
    • Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
    • Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
    • Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
  • Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định (Mẫu số 06 của Nghị định 10/2015/NĐ-CP); văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
    • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
    • Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
    • Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
    • Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
  • Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
  • Lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: hồ sơ như đối với trường hợp số 4 nêu trên.
(Chế độ hưởng trợ cấp một lần khi sinh con áp dụng đối với lao động nam tham gia BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (chỉ có cha tham gia BHXH) hoặc lao động nam là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con).

11. Thai sản được BHXH thanh toán thì doanh nghiệp có phải trả thêm 01 khoản nữa không?

Trả lời:
Căn cứ Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành dưới Luật thì người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH.
Căn cứ Khoản 3, Điều 168 Bộ Luật lao động 2019 quy định với NLĐ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Như vậy, các trường hợp không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, người sử dụng lao động phải thanh toán thêm cùng kỳ trả lương một mức tương đương khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN (theo tỷ lệ % thuộc nghĩa vụ đơn vị) cho NLĐ theo quy định tại Khoản 3 Điều 186 Bộ Luật lao động 2012.
Trường hợp thời gian nghỉ thai sản được cơ quan BHXH thanh toán thì doanh nghiệp không phải trả thêm các khoản này.

(Theo Hội nghị đối thoại doanh nghiệp – chính quyền TP. HCM ngày 30/5/2019)

12. Lao động nữ bị sẩy thai thì được hưởng những quyền lợi gì?

Sẩy thai gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tinh thần của người lao động nữ. Vì vậy, để bù đắp lại những tổn thất về sức khỏe cũng như tinh thần cho lao động nữ trong trường hợp này, pháp luật đã quy định một số trợ cấp cho người lao động bị sẩy thai.
  • Điều kiện hưởng thai sản
    • Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc do sẩy thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
  • Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
    • Khi sẩy thai thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
      • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
      • 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
      • 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
      • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
    • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
  • Mức hưởng thai sản
    • Người lao động nữ sẩy thai thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
  • Trong đó:
    • Mức hưởng một tháng: bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
    • Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng: thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
  • Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
    • Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản do sẩy thai, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
    • Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do sẩy thai tối đa là 05 ngày (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
    • Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
    • Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.

13. Một số mốc thời gian lao động nữ sinh con cần biết?

Chế độ thai sản được phần đông người lao động quan tâm vì có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ. Tuy nhiên, phần đông người lao động, đặc biệt là lao động nữ, vẫn còn chưa biết rõ các quy định của pháp luật liên quan đến chế độ này, đặc biệt là các nội dung liên quan đến thời gian.



14. Những lưu ý khi lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản?

Lao động nữ khi sinh con được hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Có một số trường hợp, lao động nữ muốn đi làm trước khi kết thúc thời hạn nghỉ thai sản theo quy định.
  • Điều kiện để được đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản
    • Theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ khi sinh có có thể đi làm trước thời hạn nghỉ thai sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
      • Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
      • Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
    • Cùng quy định về vấn đề này, tại Điều 139 Bộ luật lao động 2019 quy định lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
    • Theo 02 quy định trên, chúng ta có thể thấy rằng lao động nữ muốn đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản thì nên đáp ứng đề đủ các điều kiện:
      • Người lao động có nguyện vọng;
      • Đã nghỉ hưởng chế độ thai sản ít nhất 04 tháng;
      • Có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không ảnh hưởng đến sức khỏe;
      • Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
  • Quyền lợi đưởng hưởng khi đi làm sớm
    • Ngoài tiền lương được hưởng khi đi làm, lao động nữ sinh con còn được hưởng chế độ thai sản cho đến hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định của luật bảo hiểm xã hội.
  • Chế độ đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
    • Theo quy định tại các Khoản 2, 4 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat-doanh-nghiep/bai-viet/15-vuong-mac-noi-bat-ve-che-do-om-dau-thai-san-phan-2-586.html

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ