Khái niệm
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bẳng tài sản khác từ phần lợi nhuận còn lại của công ty sau khi hoàn thiện các nghĩa vụ tài chính và trích vào các quỹ dự phòng của công ty theo quy định. Hay nói ngắn gọn hơn, người sở hữu cổ phiếu của công ty sẽ được hưởng một phần lợi nhuận sau thuế, phần lợi nhuận đó chính là cổ tức. Bản chất của hoạt động chia cổ tức là cách để công ty phân phối lại lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi huy động được vốn đầu tư từ các cổ đông. Đồng thời, việc chia cổ tức cũng giúp giảm lượng tiền lưu thông đối với công việc kinh doanh của doanh nghiệp.Mục đích
Bất kỳ công việc kinh doanh nào là tạo ra lợi nhuận cho những chủ sở hữu của nó và cổ tức là cách thức quan trọng nhất để việc kinh doanh thực hiện được nhiệm vụ này. Khi công việc kinh doanh của công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận được tái đầu tư vào việc kinh doanh và lập các quỹ dự phòng, gọi là lợi nhuận giữ lại, phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông, gọi là cổ tức. Việc thanh toán cổ tức làm giảm lượng tiền lưu thông đối với công việc kinh doanh nhưng việc chia lời cho các chủ sở hữu là mục tiêu cốt lõi của mọi doanh nghiệp.Ý nghĩa
Cổ tức cùng với việc chia cổ tức có ý nghĩa quan trọng đối với các cổ đông của công ty:- Việc cổ đông được công ty chia cổ tức thể hiện là công ty đó đang kinh doanh hoạt động tốt và có lãi
- Mang lại nguồn thu nhập tương đối ổn định và đảm bảo cho các cổ đông
- Nhà đầu tư sẽ có cơ hội được hưởng lãi kép trong trường hợp lãi suất giảm mạnh
- Giá trị của cổ tức được xác định tại đại hội cổ đông hàng năm của các công ty và sẽ được thông báo dưới qua các hình thức sau:
- Chi trả bằng tiền mặt: Công ty phải chi trả cổ tức tiền măt bằng Đồng Việt Nam. Việc chi trả có thể thực hiện bằng séc, chuyển khoản ngân hoặc lệnh trả tiền.
- Chi trả bằng cổ phần
- Chi trả bằng tài sản khác: Các sản phẩm của công ty, các chứng khoán của một công ty khác mà công ty sở hữu,... Việc chi trả bằng tài sản khác quy định cụ thể trong Điều lệ của công ty.
Phân loại
Đối với cổ tức của cổ phần ưu đãi:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức cổ định hằng năm. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.Đối với cổ tức của cổ phần phổ thông:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.Điều kiện chi trả cổ tức đối với từng loại cổ phần
Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức
Cổ phần ưu đãi cổ tức có mức cổ tức được trả cao hơn so với cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.- - Cổ tức cố định: Không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty; mức cổ tức được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
- - Cổ tức thưởng: Phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Đối với cổ phần phổ thông:
Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:- - Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật
- - Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty
- - Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Quy trình chi trả cổ tức cho từng loại cổ phần
Mức chi trả cổ tức của từng loại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Do đó, việc chi trả cổ tức được thực hiện như sau:(1) Họp hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị phải tổ chức họp Hội đồng quản trị để thống nhất mức cổ tức chi trả kiến nghị trình Đại hội đồng cổ đông thông qua. Xem chi tiết công việc “Quyết định/Nghị quyết của Hội đồng quản trị”(2) Họp Đại hội đồng cổ đông
Trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông phải xem xét thông qua phương án trả cổ tức và ra quyết định mức cổ tức của từng loại cổ phần. Theo đó, tùy theo hình thức trả cổ tức mà tỷ lệ thông qua quyết định khác nhau:- Đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt hoặc tài sản khác:
quyết định chỉ được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.- Đối với hình thức chi trả bằng cổ phần:
vì việc chi trả này sẽ ảnh hưởng đến số lượng cổ phần của từng loại và vốn điều lệ của công ty, do đó, quyết định này chỉ được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.(3) Lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức>
Chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức, Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả.Lưu ý:
Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
(4) Thông báo về việc trả cổ tức cho các cổ đông.
Chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức, Hội đồng quản trị gửi thông báo về trả cổ tức đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông. Thông báo phải có các nội dung sau đây:- - Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- - Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
- - Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
- - Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
- - Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
- - Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
(5) Thực hiện thanh toán cổ tức
Cổ tức phải được thanh toán cho cổ đông đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Trường hợp công ty chi trả cổ tức bằng cổ phần thì không cần làm thủ tục chào bán cổ phần mà chỉ cần đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức (Xem chi tiết tại công việc: Thay đổi vốn điều lệ). Việc đăng ký phải được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày công ty hoàn thành việc thanh toán cổ tức.Thời hạn trả cổ tức
Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.Thông báo trả cổ tức
Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cố đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ dông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức, Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:- - Tên, công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty
- - Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân
- - Tên, mã số doanh nghiệp hoặc sổ giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức
- - Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông, mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đông đó được nhận
- - Thời điểm và phương thức trả cổ tức
- - Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Nguồn: Tổng hợp