Quy định về vị trí nhà quản lý đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam

2024/05/06

LuậtLaođộngNướcngoài


1. Yêu cầu về nhà quản lý là lao động nước ngoài

  • Nhà quản lý là một trong bốn vị trí mà doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhà thầu được phép tuyển dụng lao động quốc tịch nước ngoài vào làm việc với vị trí mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 152 Bộ luật Lao động 2019.
  • Khoản 4 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định:
“Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.”
Trong đó, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm: chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
  • Như vậy, đối với vị trí Nhà quản lý, người nước ngoài phải là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, có thể giữ các chức danh như:
    • Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị;
    • Thành viên hợp danh, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị;
    • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
    • Cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
  • Hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức.

2. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý có thời gian làm việc dưới 30 ngày thì có thuộc đối tượng cấp giấy phép lao động hay không?

  • Căn cứ tại khoản 8 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
“Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
1.Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
2.Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
3.Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
4.Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
5.Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

7.Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
8.Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
9.Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
10.Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.”
  • Như vậy, Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm thì là đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

3. Trình tự thủ tục xin cấp giấy phép lao động/miễn giấy phép lao động hiện nay được quy định như thế nào?

  • Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019, Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, trình tự thủ tục bao gồm các bước sau:

Bước 1: Thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài

  • Phương thức thực hiện: trên 1 trong 2 Cổng thông tin điện tử
    • Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm); 
    • hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập.
  • Thời gian thực hiện: Ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình.
  • Nội dung thông báo:
    • Vị trí và chức danh công việc
    • Mô tả công việc
    • Số lượng
    • Yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm
    • Mức lương
    • Thời gian và địa điểm làm việc
  • Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Bước 2: Thủ tục nộp hồ sơ xin công văn chấp thuận nhu cầu sử dụng LĐNN của NSDLĐ

Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định như sau:
  • Thời gian thực hiện: Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
  • Đối tượng thực hiện: Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động không thể ủy quyền cho cá nhân/tổ chức khác thực hiện giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Tuy nhiên, người sử dụng lao động có thể ủy quyền cho cá nhân/tổ chức khác thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ giải trình và nộp hồ sơ.
  • Nội dung: Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này 152/2020/NĐ-CP.
  • Cơ quan giải quyết: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
  • Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình.
Các trường hợp người sử dụng lao động không cần giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài: khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019 và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Bước 3: Thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho nhà quản lý

  • Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài hoặc miễn cấp giấy phép lao động. Trong đó,
    • Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP
    • Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động được quy định tại Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
  • Thời gian thực hiện: Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
  • Cơ quan giải quyết: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
  • Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ