Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc
kế toán của Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình được quy định như
sau:
1. Nguyên tắc kế toán của Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
1.1. Mục đích của Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh
nghiệp theo nguyên giá.
1.2. Xác định tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn
chế độ kế toán năm 2023 Hướng dẫn Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
1.3. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức
năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống
không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây
thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị theo quy định hiện hành.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một
bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của
nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý
riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định
hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc
vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một
tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời
bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định
hữu hình.
1.4. Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định không được tính vào giá trị tài sản cố định
Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho tài sản cố định hoạt động bình
thường không được tính vào giá trị tài sản cố định mà được ghi nhận vào chi
phí phát sinh trong kỳ. Các tài sản cố định theo yêu cầu kỹ thuật phải được
bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động cơ máy bay...) thì
kế toán được trích lập khoản dự phòng phải trả và tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh hàng kỳ để có nguồn trang trải khi phát sinh việc bảo dưỡng, sửa
chữa.
1.5. Trích khấu hao đối với tài sản cố định hữu hình cho thuê
Tài sản cố định hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy
định của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiện hành. 1.6. Phân loại
tài sản cố định hữu hình để theo dõi chi tiết Tài sản cố định hữu hình phải
được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi tài sản cố định, theo từng loại
tài sản cố định và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý tài sản cố định.