1. Tạm nhập tái xuất được thể hiện dưới dạng những hình thức nào?
“Điều 15. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác
a. Đối với hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất. Hồ sơ, quy trình cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
Riêng đối với hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam, Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm nhập, tái xuất trên cơ sở văn bản chấp thuận của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý hàng hóa đó.
b. Hàng hóa quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này khi sử dụng tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý.
b. Thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập, tái xuất.
c. Thương nhân đảm bảo tuân thủ các quy định về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, ội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Mục 3, Mục 4 Chương IV Luật thương mại.”
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 53 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định:"Điều 53. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm
xuất - tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản
phẩm
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ
khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải
trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường
sắt: 01 bản chụp;
c) Văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ
chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm (trừ tạm nhập - tái xuất để giới thiệu
sản phẩm): 01 bản chụp;
d) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả
kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản
chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ
khai hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
b) Văn bản có xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm (trừ tạm
xuất - tái nhập để giới thiệu sản phẩm): 01 bản chụp;
c) Giấy phép xuất
khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp
luật có liên quan: 01 bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực
hiện tại Chi cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc
Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan Chuyển phát nhanh hoặc Chi cục
quản lý doanh nghiệp chế xuất đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất đưa
hàng hóa vào nội địa hoặc ra nước ngoài để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm.
4. Thời hạn tái xuất, tái nhập:
a) Hàng
hóa tạm nhập khẩu để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản
phẩm tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm đã đăng ký với cơ quan hải
quan;
b) Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài là một năm, kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất
khẩu; nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó
phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam”.
3. Nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất có được miễn thuế nhập khẩu hay không? Hàng tạm nhập tái xuất có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không?
Căn cứ điểm a khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu 2016 quy định:"9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:
a. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;”
Đồng thời căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định:
Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.”
=> Như vậy, đối với hàng hóa nhập khẩu (không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu) nhập khẩu theo hình thức tạm nhập-tái xuất theo quy định trên mới được miễn thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nhap-khau-theo-hinh-thuc-tam-nhap-tai-xuat-co-duoc-mien-thue-nhap-khau-hay-khong-hang-tam-nhap-tai--15381.html