Hành vi cho thuê lại lao động vượt quá 12 tháng bị xử phạt như thế nào?

2024/07/03

LuậtLaođộng


Năm 2024, công ty bị xử phạt bao nhiêu đối với hành vi cho thuê lại lao động vượt quá 12 tháng? Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động được quy định như thế nào? Sau đây, AGS sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung này:

1. Cho thuê lại lao động vượt quá 12 tháng trong năm 2024, công ty bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với công ty có hành vi cho thuê lại lao động đối với người lao động vượt quá 12 tháng.
Đồng thời, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm nêu trên là tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng (theo điểm a khoản 8 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

2. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 53 Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động quy định như sau:
(i) Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
(ii) Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
  • Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định.
  • Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân.
  • Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
(iii) Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
  • Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động.
  • Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
  • Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
(iv) Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 56 Bộ luật Lao động 2019, ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
  • Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động.
  • Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.
  • Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động.
  • Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau.
  • Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.
Trên đây là các kiến thức về vấn đề cho thuê lại lao động, đặc biệt là chế tài liên quan đến việc cho thuê lại lao động vượt quá 12 tháng trong năm 2024 mà AGS cung cấp, chúng tôi khuyến nghị bạn đọc xem qua và lưu ý để tránh mắc phải sai sót này.
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat-doanh-nghiep/cau-hoi-thuong-gap/nam-2024-cho-thue-lai-lao-dong-vuot-qua-12-thang-cong-ty-bi-xu-phat-bao-nhieu-5376.html

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ