1. Tạm ngừng kinh doanh là gì?
Theo khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì tạm ngừng kinh doanh
là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm
ngừng kinh doanh theo quy định tại
khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.
Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp
đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm
ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh
nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo.
2. Thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp tối đa bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn đăng
ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp như sau: Thời hạn tạm ngừng kinh
doanh của mỗi lần thông báo đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp
không được quá một năm.
Pháp luật hiện nay không có quy định về giới hạn số lần được đăng ký tạm ngừng
kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp không bị giới hạn về số lần
đăng ký tạm ngừng kinh doanh và phải đảm bảo thực hiện đăng ký tạm ngừng theo
đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp muốn đăng ký tạm ngừng kinh doanh phải chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ, thực hiện đúng trình tự đăng ký tạm ngừng kinh doanh theo quy
định của pháp luật đồng thời phải đảm bảo về thời hạn tạm ngừng kinh doanh
không được quá một năm và sẽ không bị giới hạn về số lần đăng ký tạm ngừng
kinh doanh.
3. Các trường hợp tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp
Các trường hợp tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, các trường hợp tạm
ngừng kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
- Tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
- Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
4. Thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với doanh nghiệp
Theo
khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 và khoản 1, 2,3 và 4 Điều 66 Nghị
định 01/2021/NĐ-CP
quy định hồ sơ, trình tự đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp như
sau:
Hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh
- Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp (Mẫu Phụ lục II-19 của Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.
Trình tự thực hiện đăng ký tạm ngừng kinh doanh:
- Doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
- Sau khi nhận hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán
các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người
lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có
thỏa thuận khác theo quy định tại
khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020.
Doanh nghiệp bị tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của Cơ quan đăng ký kinh
doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Theo Điều 67 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp doanh
nghiệp bị tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của Cơ quan đăng ký kinh doanh và
cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
- Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo với cơ quan thuế hay không?
Căn cứ theo Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc thông báo
khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:
- Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh có thời hạn hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan thì cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo quy định của Luật này.
- Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh
nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh
chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Như vậy, theo quy định nêu trên, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho
Cơ quan thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh
doanh.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://accgroup.vn/thoi-gian-tam-ngung-kinh-doanh