Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

2024/09/13

ThuếTTĐB

Công ty Kế toán AGS hoạt động trong lĩnh vực tư và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
Trong bài viết này công ty sẽ chia sẻ về chủ đề "Thuế tiêu thụ đặc biệt". Cùng tìm hiểu chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có một định nghĩa chính xác về thuế tiêu thụ đặc biệt trong các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể nào về thuế.
Dựa vào những quy định chung, có thể khái quát thuế tiêu thụ đặc biệt là một sắc thuế tiêu dùng đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời thuế tiêu thụ đặt biệt điều tiết thu nhập của người tiêu dùng có thu nhập cao, góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước và quản lý việc sản xuất, tiêu dùng đối với những mặt hàng không cần thiết, không có lợi hoặc gây ô nhiễm môi trường thuộc đối tượng chịu thuế.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới với các tên gọi khác như: thuế tiêu dùng đặc biệt (Pháp); thuế đặc biệt (Thụy Điển), thuế tiêu thụ (Trung Quốc)… Ở mỗi quốc gia khác nhau, tương ứng với từng giai đoạn cụ thể mà danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có thể thay đổi. Tính chất đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ ở mỗi gia phụ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu bởi thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hóa đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cấu thành trong giá bán của hàng hóa, dịch vụ.


2. Đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được chia thành 2 loại bao gồm: đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa và đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là dịch vụ.
Căn cứ Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 và Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 (sau đây gọi tắt là Luật thuế tiêu thụ đặc biệt):
Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
  • Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
  • Rượu;
  • Bia;
  • Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
  • Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng);
  • Xăng các loại;
  • Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
  • Bài lá;
  • Vàng mã, hàng mã.
  • Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
  • Kinh doanh vũ trường;
  • Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
  • Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
  • Kinh doanh đặt cược;
  • Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
  • Kinh doanh xổ số.

3. Đối tượng không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng thuộc diện không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được xem xét đối với hàng hóa mà không được xem xét đối với dịch vụ.
Cụ thể, căn cứ Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng hóa không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:

1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật.
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng;
4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
5. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

4. Ai phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định bao gồm:
  • Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Công ty Kế toán AGS cảm bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo chúng tôi để cập thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/tu-van-phap-luat/40698/thue-tieu-thu-dac-biet-la-gi-doi-tuong-chiu-thue-tieu-thu-dac-biet

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ