Chuyển Giá Là Gì? Hiểu Rõ Khái Niệm và Tác Động | AGS 

Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp. Trong bài viết này, công ty Kế toán AGS sẽ chia sẻ về chủ đề: "Tìm hiểu về khái niệm Chuyển giá"

I. Khái niệm của Chuyển giá và Giá chuyển nhượng 

1. Chuyển giá 

Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa hai hay nhiều công ty liên kết không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp của nhóm công ty liên kết này.

2. Giá chuyển nhượng

Giá chuyển nhượng là giá nội bộ được dùng để trao đổi đầu vào nhân tố và sản phẩm giữa các chi nhánh hoặc bộ phận của một doanh nghiệp lớn. Nói một cách dễ hiểu là giá chuyển nhượng này chỉ dùng để mua bán, trao đổi, vay mượn giữa các công ty, doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết.

Giá chuyển nhượng phát sinh cho mục đích chuyển giá khi các bộ phận khác nhau của một hệ thống các doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lợi nhuận của chính họ. Khi các doanh nghiệp được yêu cầu giao dịch với nhau, giá chuyển nhượng được sử dụng để xác định chi phí. Giá chuyển nhượng thường không khác nhiều so với giá thị trường. Nếu giá cả khác nhau, thì một trong những thực thể gặp bất lợi và cuối cùng sẽ bắt đầu mua từ thị trường để có được mức giá tốt hơn.

Giá chuyển nhượng nội bộ cho phép DN có thêm quyền tùy nghi trong việc xác định giá sản phẩm, dịch vụ và có nguy cơ bị lợi dụng để thay đổi giá chuyển nhượng nhằm làm hại đối thủ cạnh tranh, ví dụ xác định giá để gây sức ép đối với doanh nghiệp là đối thủ không hợp tác. Các công ty đa quốc gia muốn tăng lợi nhuận của mình thường sử dụng giá chuyển nhượng nội bộ giữa các chi nhánh ở các nước khác nhau để chuyển phần lớn lợi nhuận sang các nước có mức thuế thấp.

Từ đó, phát sinh các quy định về giá chuyển nhượng đảm bảo sự công bằng và chính xác của giá chuyển nhượng giữa các thực thể liên quan hay các bên có quan hệ liên kết.

II. Mục đích của Chuyển giá

Nhìn chung, việc chuyển giá xuất phát từ mối quan hệ liên kết gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm liên kết nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể có cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục. Bên cạnh đó, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại.

Nói tóm lại, doanh nghiệp có thể thực hiện chuyển giá vì nhiều động cơ khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là để mang lại lợi ích cho tập đoàn. Một số động cơ cụ thể dẫn đến hành vi chuyển giá của doanh nghiệp có thể là:

  • Chênh lệch về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giữa các quốc gia, thuế xuất nhập khẩu
  • Sự biến động về tiền tệ và lạm phát 
  • Chênh lệch tỉ giá hối đoái
  • Quy định của chính phủ các nước trong việc hạn chế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, hạn chế nhập khẩu
  • Duy trì vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp liên kết…

III. Các hình thức Chuyển giá 

Hình thức chuyển là phương thức, cách thức thực hiện nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Có rất nhiều cách thực thực hiện nhưng mục tiêu chuyển giá là làm chuyển giá lãi và chuyển giá lỗ.

1. Tăng giá trị tài sản góp vốn

Khi các doanh nghiệp đầu tư, các nhà đầu tư góp vốn bằng tài sản như máy móc, thiết bị và nhất là công nghệ.

Đa số các doanh nghiệp trong nước bị hạn chế về nguồn lực tài chính nên tham gia góp vốn chủ yếu, thường xuyên bằng Quyền sử dụng đất. Khi góp vốn bằng giá trị sử dụng đất thường bị đánh giá thấp, trong khi các loại máy móc thiết bị công nghệ do nhà đầu tư nước ngoài góp thường mang tính đặc thù, đã lạc hậu hoặc đã khấu hao hết (ở nước họ) nhưng do doanh nghiệp nội địa bị hạn chế về năng lực và trình độ thẩm định giá, thiếu thông tin, cơ sở dữ liệu để so sánh, nên trong quá trình định giá, những máy móc thiết bị và công nghệ này thường bị đẩy cao hơn nhiều so với giá trị thực của nó.

Mặt khác, cơ quan nhà nước xác định thuế trên cơ sở giá trị theo chứng từ hóa đơn (theo nguyên tắt giá gốc của kế toán) trong khi mà đối tác liên kết cung cấp nên giá trị máy móc thiết bị và tài sản cố định khác được nhập khẩu hoặc nhập vào vùng lãnh thổ khác trong cùng lãnh thổ của quốc gia tiếp nhận đầu tư có thể được thỏa thuận định giá ở mức cao. Từ đó dẫn đến, chi phí khấu hao tài sản cố định loại này cũng cao hơn so với thông thường (nếu xác định theo giá thị trường)

2. Nâng khống giá trị của tài sản vô hình

Một trong những loại tài sản khó, không kiểm soát được giá trị thực của tài sản đó là tài sản vô hình. Ngoài việc nâng cao giá trị tài sản góp vốn còn tồn tài việc các doanh nghiệp góp vốn bằng: Phần mềm, bằng sáng chế, thương hiệu, công thức pha chế, …nhưng tài sản này góp vốn thường khó xác định đúng giá trị, dẫn đến việc giá trị tài sản được khống lên, tỷ lệ góp của nhà đầu tư tăng lên (thường là nhà đầu tư nước ngoài), qua đó tiếng nói, tầm ảnh hưởng của các nhà đầu tư này tăng lên.

3. Thông qua việc mua, bán nguyên vật liệu, thành phẩm

Hình thức thông qua việc mua, bán nguyên vật liệu, thành phần này khá đặc trưng. Nó làm giảm số thế phải nộp, thậm chí chuyển lãi thành lỗ trong rất nhiêu trường hợp. Hiện nay, có rất nhiều các công ty có quan hệ liên kết họ sẽ tìm, xây dựng một DN thứ 3 và thực hiện việc mua, bán này thông qua bên thứ ba này. Khi đó, cơ quan nhà nước, đối tác cũng khó có thể xác định được.

4. Nâng cao chi phí quản lý và hành chính

Việc nâng cao chi phí quản lý và chi phí hành chính này dẫn đến việc gia tăng chi phí của doanh nghiệp. Không thể phủ nhận việc áp dụng kiến thức, trình độ của nước ngoài là nâng cao hiểu quả lao động nhất là đối với Việt Nam hiện đang là đất nước đang phát triển.

Việc nâng cao chi phí quản lý và hành chính này thông qua:

  • Thuê người quản lý với mức lương, rất cao
  • Trả phí quản lý cho công ty mẹ;
  • Doanh nghiệp phái2 nhân viên qua nước ngoài để đào tạo, học tập với chi phí rất cao;
  • ...

5. Thay đổi giá bán giữa công ty liên kết

Chuyển giá bằng việc thay đổi giá bán giữa các công ty có quan hệ liên hết với nhau thông qua việc xác định giá bán có sự sai lệch, khác rất nhiều so với giá cả thị trường của các sản phẩm giống, cùng loại. Điều này thường sảy ra khi các công ty bán sản phẩm thấp hơn cho các công ty nước ngoài và mua vào với giá cao hơn ở các công ty nước này. Dẫn đến việc chi phí tăng lên, doanh thu giảm xuống, làm cho giảm lợi nhuận, thuế TNDN giảm xuống (có thể từ lãi chuyển thành lỗ). Chi phí quản lý và hành chính

6. Chi phí quảng cáo

Chi phí quảng cáo được nâng cao, đây là một hình thức mà khá nhiều các công ty áp dụng. Và đặc biệt là các Doanh nghiệp FDI áp dụng nhiều. Hiện nay, với quy đinh chi phí quảng cáo ở nước ta hiện nay đang còn khá lỏng lẻo, chưa đủ để thắt chắt và kiểm soát các nguồn chi phí này. Điều này dẫn đến phát sinh các giảm chi phí, thua lỗ ảo,….

7. Vay và cho vay

Việc các doanh nghiệp trong mối quan hệ liên kết thường phát sinh các khoản vay, cho vay giữa các doanh nghiệp với nhau. Hình thức này hiện nay khá phổ biển để chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế suất cao sang nơi có thuế suất thấp.

IV. Tác động của Chuyển giá

1. Đối với doanh nghiệp

  • Bị phạt về thuế:

Việc chuyển giá có thể bị coi là hành vi trốn thuế hoặc gian lận thuế nếu vi phạm các quy định của pháp luật về chuyển giá. Cơ quan thuế có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp báo cáo chuyển giá, kiểm tra và điều chỉnh giá giao dịch nội bộ dể tính toán lại thuế phải nộp. 

  • Bị thanh tra thuế:

Việc chuyển giá có thể làm tăng nguy cơ bị thanh tra thuế đối với doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động quốc tế và có nhiều gioa dịch nội bộ. Việc thanh tra thuế có thể gây ra nhiều phiền toái, chi phí và thời gian cho doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng ảnh hưởng đến uy tín và niềm tin của khách hàng. 

  • Mất uy tín, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. 

Việc chuyển giá có thể làm mất uy tín của doanh nghiệp trước dư luận, cơ quan chức năng và cá bên liên quan. Điều này có thể gây ra những hậu quả tiêu cực như bị tẩy chay, bị kiện tụng, bị cắt đứt hợp đồng hoặc bị từ chối hợp tác. Hơn nữa, việc chuyển giá có thể làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh cảu doanh nghiệp, khiến cho các đơn vị không còn khuyến khích cải tiến, tiết kiệm chi phí hoặc tăng doanh số. 

2. Đối với nhà nước, thị trường

  • Thất thu về thuế:

Chuyển giá doanh nghiệp gây thất thu ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực quan trọng thông qua việc doanh nghiệp lợi dụng chính sách thuế, chênh lệch giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Cụ thể, doanh nghiệp FDI thường đầu tư vào các quốc gia có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương đương với thuế thu nhập doanh nghiệp thấp (thường được gọi là thiên đường thuế) để thu lợi nhuận từ chuyển giá. Tuy nhiên, khi các quốc gia khác có liên quan tăng cường biện pháp quản lý giá chuyển nhượng sẽ dẫn tới khủng hoảng kinh tế tại các thiên đường thuế này.

  • Khó khăn trong vấn đề thanh tra, kiểm tra và đánh giá doanh nghiệp: 

Hoạt động chuyển giá gây ra nhiều biến động xấu tới cơ cấu vốn, dòng chảy của các luồng vốn trong quốc gia tiếp nhận đầu tư, cụ thể: việc định giá cao các yếu tố đầu vào nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn của công ty mẹ khiến cho các luồng vốn chảy ngược ra khỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư tới các quốc gia của công ty mẹ, phản ánh sai lệch kết quả hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, gây thất thoát cho nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư.

  • Thị trường bị độc quyền:

Chiến lược chuyển giá có thể sử dụng bởi các công ty đa quốc gia đề bảo vệ vị trí độc quyền trong việc cung cấp hàng hóa. Điều này thường xảy ra trong trường hợp công ty con tại nước ngoài cần sự bảo trợ từ công ty mẹ. Vì thế, công ty mẹ có thể sử dụng cơ chế chuyển giá để đảm bảo tính độc quyền của công ty con trong việc cung cấp hàng hóa.

Tóm lại, chuyển giá, bằng một cách gián tiếp, tạo ra một thị trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp: do có lợi thế về nguồn vốn đầu tư dồi dào, các công ty đa quốc gia dễ dàng thôn tính các công ty trong nước thông qua chiêu thức quảng cáo và khuyến mại lớn dẫn tới lũng đoạn thị trường. Các công ty trong nước không đủ tiềm lực tài chính để cạnh tranh nên dần dần suy yếu và có thể phá sản, thay đổi ngành nghề, sản phẩm kinh doanh trong khi các công ty đa quốc gia dần thao túng thị trường trong nước, độc quyền kiểm soát giá cả. Hệ lụy tất yếu của cạnh tranh không lành mạnh thông qua chuyển giá lên nền kinh tế vĩ mô quốc gia tiếp nhận đầu tư là quá trình hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô gặp khó khăn, ngành sản xuất nội địa chậm phát triển, đặc biệt gây thiệt hại cho người tiêu dùng, nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư dần phụ thuộc và bị chi phối bởi quốc gia khác.

V. Thuế Chuyển giá

Do những giao dịch liên kết xuyên biên giới có thể làm thay đổi thu nhập chịu thuế, các cơ quan thuế ở nhiều quốc gia có thể áp dụng những phương pháp xác định giá trong giao dịch liên kết khác với những phương pháp thông thường dựa trên giá thị trường giữa những doanh nghiệp độc lập. Thuế chuyển giá là số thuế, nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp khi phát sinh các giao dịch với các bên liên kết.

Các văn bản thuế đối với hoạt động chuyển giá

Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ra đời, trong đó có nội dung: "Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế” xác định cụ thể các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường tạo cơ cở pháp lý chặt chẽ hơn cũng như ngăn ngừa việc trốn lậu thuế thu nhập cho một thời hạn nhất định”.

Ngày 21/5/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1250/QĐ-BTC phê duyệt chương trình hành động kiểm soát hoạt động chuyển giá giai đoạn 2012 - 2015 nhằm thực hiện Chiến lược cải cách Hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 và thực hiện Thông báo số 48/TB-VPCP ngày 16/02/2012 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ đối với việc “tăng cường công tác quản lý chống việc chuyển giá của công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.

Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được quy định cụ thể tại Thông tư số 201/2013/TT-BTC. Theo đó, thỏa thuận trước về giá tính thuế là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế và người nộp thuế nhằm xác định cụ thể căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá tính thuế trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập công ty.

Ngoài ra, Việt Nam đã theo sát những khuyến nghị của OECD và cũng tham gia vào chương trình hành động chống “Xói mòn cơ sở thu thuế và chuyển lợi nhuận” bằng việc ban hành các chính sách cụ thể, như Nghị định 20 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. 

VI. Báo cáo chuyển giá 

1. Báo cáo chuyển giá là gì?

Báo cáo chuyển giá hay còn gọi là “Hồ sơ chuyển giá” hoặc “Hồ sơ xác định giá trong giao dịch liên kết”. Về cơ bản báo cáo chuyển giá được hiểu là một tài liệu được trình bày theo yêu cầu của pháp luật (Cơ quan thuế, hải quan, ….) cho phép xác định, chứng minh giá trị thị trường của từng giao dịch của doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động mua, bán, trao đổi, vay, cho vay, ….giữa các bên có quan hệ liên kết.

Báo cáo chuyển giá (báo cáo giao dịch liên kết) gồm các hồ sơ, tài liệu, phân tích, so sánh nhằm xác định giá trị thị trường của các giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo đúng quy định của pháp luật.

Báo cáo chuyển giá hay hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết phải được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế TNDN hàng năm và phải lưu giữ, cung cấp cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. (Theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP)

2. Quy trình lập báo cáo chuyển giá

Bước 1: Đánh giá rủi ro

Trước khi lập báo cáo chuyển giá, các doanh nghiệp cần phải đánh giá rủi ro của các giao dịch thương mại này. Đánh giá rủi ro này sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể xác định được những điểm yếu trong quá trình chuyển giá và đưa ra biện pháp phòng ngừa.

Bước 2: Xác định phạm vi của báo cáo chuyển giá

Các doanh nghiệp cần xác định phạm vi của báo cáo chuyển giá, tức là các giao dịch thương mại nào sẽ được bao gồm trong báo cáo này. Thông thường, các giao dịch có giá trị lớn hơn một số ngưỡng nhất định sẽ được bao gồm trong báo cáo chuyển giá.

Bước 3: Xác định phương pháp tính toán

Các doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính toán để xác định giá trị của các giao dịch thương mại. Có nhiều phương pháp tính toán khác nhau, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Bước 4: Thu thập thông tin

Các doanh nghiệp cần thu thập thông tin về các giao dịch thương mại để lập báo cáo chuyển giá. Thông tin này bao gồm các hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thanh toán và các tài liệu liên quan đến các giao dịch này.

Bước 5: Lập báo cáo

Sau khi đã thu thập được đủ thông tin, các doanh nghiệp có thể lập báo cáo chuyển giá. Báo cáo này cần tuân thủ các quy định của pháp luật và được lập ra một cách minh bạch và chính xác.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo chuyển giá

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo chuyển giá, trong đó có các yếu tố sau:

  • Thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Thay đổi trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. 
  • Thay đổi trong quy định của pháp luật.
  • Thay đổi trong tình hình kinh tế và thị trường.

VII. Thực trạng và một số trường hợp Chuyển giá ở Việt Nam 

Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam năm 2015 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố cho thấy, khối doanh nghiệp FDI có tỷ lệ doanh nghiệp thua lỗ lên đến 51,2% (năm 2008) hay 49,8% (năm 2009); các năm 2010, 2011 có giảm xuống, lần lượt là 44,2% và 45% nhưng trong 3 năm từ 2012 - 2014 lại tăng cao trở lại, xấp xỉ 48%(1). Một điều bất hợp lý là mặc dù thua lỗ liên tục và lỗ lớn nhưng doanh nghiệp FDI vẫn mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh. Điều đáng nói là trong khi doanh nghiệp FDI báo lỗ thì hầu hết các doanh nghiệp trong nước cùng ngành nghề đều có lãi, nhất là trong lĩnh vực may mặc, giày da.

Ví dụ về Chuyển giá tại Việt Nam

Tóm tắt:  Adidas AG, thành lập năm 1948 tại Đức, chuyên thiết kế và sản xuất dụng cụ thể thao. Sản phẩm của Adidas đến Việt Nam từ 1993 và đến 2009 mới có công ty con chính thức. Adidas Việt Nam đăng ký là nhà phân phối bán buôn, nhưng lại có nhiều chi phí giống với doanh nghiệp bán lẻ. Điều này đặt ra nghi vấn về việc Adidas sử dụng chiến lược chuyển giá thông qua mối liên kết giữa công ty mẹ và các công ty con để né thuế thu nhập tại Việt Nam.

Vấn đề chuyển giá:

  • Chuyển giá thông qua chi phí phát sinh: Adidas Việt Nam trả cho Adidas AG các loại phí như bản quyền (6%), tiếp thị quốc tế (4%), và phí hoa hồng mua hàng cho Adidas International Trading B.V (8,25%). Mặc dù Adidas Việt Nam hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh là quyền phân phối bán buôn, nhưng danh mục chi phí của doanh nghiệp này lại xuất hiện nhiều chi phí của một doanh nghiệp bán lẻ, như chi phí hỗ trợ vật dụng cho nhà bán lẻ, tiền tiếp thị quốc tế, phí quản lý vùng, tiền hoa hồng mua hàng và đặc biệt, Adidas Việt Nam không phải là nhà sản xuất, nhưng phát sinh khoản tiền bản quyền.

  • Lỗ giả và né thuế thu nhập: Do chi phí trung gian đội lên quá cao, Adidas Việt Nam liên tục báo lỗ, dẫn đến việc không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là dấu hiệu của việc chuyển giá, khi công ty con ở Việt Nam trả phí cho công ty mẹ và các đối tác trong tập đoàn, làm giảm lợi nhuận trong nước, nhằm né thuế thu nhập tại Việt Nam.

Sự bất hợp lý này cho thấy khả năng Adidas Việt Nam sử dụng chiến thuật chuyển giá để tránh các nghĩa vụ thuế.

Công ty Kế toán AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Mời bạn đọc theo dõi Phần 2 của bài viết để nắm thêm những quy định pháp lý về Chuyển giá. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội làm việc tại Công ty Kế toán AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn tham khảo: Tổng hợp
Next Post Previous Post