Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch
vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh
nghiệp.
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề Thuế thu nhập cá nhân nộp theo tháng hay quý? Bài viết dành cho các kế toán viên đang phụ trách
về phần thuế đang muốn tìm hiểu thêm về thuế. AGS muốn chia sẽ về chủ đề này
bởi vì các chính sách ngày càng được cập nhật và đổi mới, các kế toán viên nên
nhanh chóng nắm bắt được điều này.
Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
1. Thuế TNCN nộp theo tháng hay quý?
Về nguyên tắc, thông thường thuế thu nhập cá nhân được khai và nộp theo tháng
chỉ trong trường hợp người nộp thuế đáp ứng các điều kiện nhất định thì được
lựa chọn khai theo quý (xác định một lần từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ
thuế và áp dụng trong cả năm dương lịch).
Cụ thể, khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định các
loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, trong đó nêu rõ về
thuế thu nhập cá nhân như sau:
“1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý
thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp
ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai
theo quý.
…
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao
gồm:
…
c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu
trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá
nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa
chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập
cá nhân theo quý.
…”.
“1. Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được
khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các
kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
…
a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa
chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý…
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá
trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.”.
Như vậy, người nộp thuế phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo
tháng, trừ những trường hợp sau đây thì được lựa chọn khai theo quý:
- Cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan đảng, tổ chức chính trị - xã hội,... có phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
- Người nộp thuế có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.
- Người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh.
2. Thời hạn khai, nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14, thời hạn khai, nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
- Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Thời hạn chậm nhất là ngày
thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý: Thời hạn chậm nhất là ngày
cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
3. Không phát sinh thuế TNCN có phải nộp Tờ khai 05/KK-TNCN?
Trường hợp không phát sinh thuế TNCN không phải nộp Tờ khai 05/KK-TNCN
Theo Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP:
“9.9. Hồ sơ khai thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với
tiền lương, tiền công
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản
thu nhập từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/KK-TNCN.”
Đồng thời, khoản 2 Điều 1 Nghị định
91/2022/NĐ-CP
bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020, theo đó, người nộp thuế
không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp:
Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường
hợp khai thuế theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.
Căn cứ các quy định trên, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân
của tháng/quý đó.
4. Mức phạt khi chậm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 13 Nghị định
125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân như sau:
(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày
đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Phạt từ 02 - 05 triệu đồng đối với hành vi hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ
01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp (1).
(3) Phạt từ 05 - 08 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời
hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
Ngoài việc bị phạt tiền thì hành vi (1), (2) và (3) còn bị áp dụng biện pháp
xử phạt bổ sung là nộp đủ số tiền chậm nộp nếu chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn
đến chậm nộp tiền thuế.
(4) Phạt tiền từ 08 - 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 đến 90 ngày.
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (*)
- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (**)
Ngoài việc bị phạt tiền thì người nộp còn bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung
là nộp đủ số tiền chậm nộp nếu chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền
thuế.
Lưu ý: Trường hợp (*) và (**) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ
khai thuế.
(5) Phạt từ 15 - 25 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời
hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp, có phát sinh số thuế phải nộp và
người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách trước thời
điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước
thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo trường hợp (4) lớn hơn số tiền
thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa bằng số tiền thuế
phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11,5 triệu đồng.
Ngoài việc bị phạt tiền thì người nộp còn bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung
là nộp đủ số tiền chậm nộp nếu chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền
thuế.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã
có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật
thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://luatvietnam.vn/thue-phi-le-phi/thue-thu-nhap-ca-nhan-nop-theo-thang-hay-quy-565-34970-article.html