Công ty chi mua quà tết cho nhân viên có được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp không?

2024/12/30

ThuếTNDN


Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.

Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề Công ty chi mua quà tết cho nhân viên có được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp không?. Bài viết dành cho các kế toán viên đang phụ trách về phần thuế, các doanh nghiệp đang muốn tìm hiểu về cách tính thuế. AGS muốn chia sẻ về chủ đề này bởi vì thuế thu nhập là loại thuế trực thu, được Nhà nước đánh vào phần thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp, tổ chức.

Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.

1. Chi phí Quà Tết Doanh Nghiệp cho người lao động có được tính chi phí hợp lý?

Cụ thể về việc xác định “Chi phí Quà Tết Doanh Nghiệp cho người lao động có được tính chi phí hợp lý?”, cần chú ý những quy định sau đây:

1.1. Chi phí được tính làm chi phí hợp lý

Căn cứ điểm 2.31 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC), thì các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
(i) Chi phí cho đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động.
(ii) Chi phí cho nghỉ mát và hỗ trợ điều trị.
(iii) Chi phí hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo.
(iv) Chi phí hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, hoặc ốm đau.
(v) Chi phí khen thưởng cho con của người lao động có thành tích tốt trong học tập.
(vi) Chi phí hỗ trợ đi lại cho người lao động vào các ngày lễ, tết.
(vii) Chi phí bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, và các loại bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại điểm 2.11 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC).
(viii) Các khoản chi có tính chất phúc lợi khác.
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

1.2. Điều kiện tính vào chi phí hợp lý

Theo hướng dẫn tại Công văn 9648/CT-TTHT ngày 26/10/2015 hướng dẫn như sau:

“… Trường hợp Công ty mua hàng hóa làm quà tặng cho nhân viên nhân dịp Tết Nguyên đán thì khi phát quà tặng, Công ty phải lập hóa đơn tính thuế GTGT như bán hàng hóa cho khách hàng (trước đây Công ty tặng quà cho nhân viên nhưng chưa lập hóa đơn thì nay được lập hóa đơn bổ sung theo quy định). Chi phí mua quà tặng cho nhân viên thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và tổng số chi có tính chất phúc lợi không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm 2015 thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập thuế TNDN (hóa đơn có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt).”

Căn cứ vào các quy định đã nêu trên, các khoản chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động sẽ được tính chi phí hợp lý nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định, và tổng số chi không vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế. Như vậy, chi phí quà Tết doanh nghiệp cho người lao động sẽ được tính chi phí hợp lý nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.

2. Công ty chi mua quà tết cho nhân viên có được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp có bao gồm:
4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):
“- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Đối chiếu quy định trên thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định và tổng số chi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế. Như vậy, chi phí mua quà Tết cho nhân viên là khoản chi có tính chất phúc lợi và được tính vào chi phí hợp lý được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng 02 điều kiện sau:
+ Tổng số chi phí mua quà tết không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế theo quy định.
+ Các khoản chi này cần phải có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định pháp luật.

3. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là ai?

Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định người nộp thuế như sau:
"1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
..."

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cong-ty-chi-mua-qua-tet-cho-nhan-vien-co-duoc-tru-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-khong-nhung-phan-qua-c-948991-16643.html

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ