Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
Trong bài viết này, AGS sẽ chia sẻ về hóa đơn khống, cách nhận biết, hành vi
liên quan đến việc lập và sử dụng hóa đơn khống, cùng các mức xử phạt theo quy
định pháp luật hiện hành. Đây là nội dung quan trọng dành cho kế toán viên,
người phụ trách thuế, bộ phận tài chính, cũng như các cá nhân làm việc trong
lĩnh vực kế toán – kiểm toán.
Mục tiêu của bài viết là giúp bạn đọc hiểu rõ hóa đơn khống là gì, những quy
định pháp luật liên quan đến hành vi xuất hóa đơn không đúng thực tế và các
mức xử phạt cụ thể để tránh vi phạm. Việc tuân thủ các quy định này sẽ giúp
doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro pháp lý, tránh những hậu quả nghiêm trọng và
bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh.
Hy vọng nội dung bài viết sẽ hỗ trợ bạn thực hiện các thủ tục kế toán - thuế một cách hiệu quả, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật và tránh rủi ro không đáng có. Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
1. Hóa đơn như thế nào được coi là hóa đơn khống?
Căn cứ khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định việc sử dụng không hợp
pháp hóa đơn, chứng từ trong đó có trường hợp sử dụng hóa đơn, chứng từ khống
(hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc
mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ).
Do đó, có thể hiểu hóa đơn khống là hóa đơn ghi các việc mua bán hàng hóa,
dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ nội dung của hóa đơn.
Theo đó, hành vi sử dụng hóa đơn khống là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa
đơn, chứng từ.
2. Xuất hóa đơn không hợp pháp bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi
sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
Theo đó, riêng hai trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d
khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ có mức xử phạt riêng như sau:
Căn cứ Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định:
Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn
cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:
đ. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được
hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra
phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ
không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ
theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn
quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo
quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế
thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp
tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8
Nghị định này;
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b,
d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế
được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định
tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định:
Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết
giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế
làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được
miễn, giảm;
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một
trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một
trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một
trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng
trở lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều
này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi
trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp
tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại
khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
này.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện
sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
3. Sử dụng hóa đơn khống có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Nếu các cá nhân, tổ chức sử dụng hóa đơn khống nhằm trốn thuế sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo Tội trốn thuế quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự
2015 (được sửa đổi bởi khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như
sau:
Tội trốn thuế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội
này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192,
193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ
luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai
thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định
số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn
bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu
đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền
thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế
phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ
sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật
này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế
không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử
dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền
từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với
số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại
các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ
khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền
từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình
chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Theo đó, xuất hóa đơn khống nhằm mục đích trốn thuế có thể ngồi tù đến 7 năm
và kèm thêm các mức phạt tương ứng.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn
đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập
nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn:http://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/hoa-don-nhu-the-nao-duoc-coi-la-hoa-don-khong-hanh-vi-xuat-hoa-don-khong-se-bi-xu-phat-bao-nhieu-ti-33206.html