Xuất Hóa Đơn Điện Tử Cho Khách Lẻ Không Lấy Hóa Đơn

2025/03/12

ThuếLuậtHóađơn

Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
Trong bài viết này, AGS sẽ chia sẻ về cơ sở pháp lý cho các khách hàng khi mua hàng không lấy hóa đơn và những quy định xuất hóa đơn đối với khách hàng lẻ. Đây là nội dung quan trọng dành cho kế toán viên, người phụ trách thuế, bộ phận tài chính, cũng như các cá nhân làm việc trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán.
Hy vọng nội dung bài viết sẽ hỗ trợ bạn thực hiện các thủ tục kế toán - thuế một cách hiệu quả, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật và tránh các sai sót không đáng có. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé!

1. Cơ sở pháp lý cho việc xử lý khi khách mua hàng không lấy hoá đơn.

Căn cứ vào điểm b, khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC. –  (Sửa đổi bổ sung điểm b, khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC). Về quy định khi lập hoá đơn:
“Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”
Như vậy, khi bán hàng hoá dịch vụ cho khách hàng có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên thì dù khách hàng có yêu cầu hay không yêu cầu lấy hoá đơn thì các bạn vẫn phải xuất hoá đơn. Và ghi rõ “Người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế” như quy định ở trên.

2. Quy định về việc xuất hoá đơn điện tử cho khách hàng lẻ

2.1 Nội dung thông tin trên hóa đơn điện tử xuất cho khách hàng lẻ

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định về nội dung thể hiện trên hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn:
  • Tên hóa đơn; ký hiệu hóa đơn; số hóa đơn; ký hiệu mẫu số hóa đơn;
  • Tên; địa chỉ; MST của người bán;
  • Tên; địa chỉ; MST của người mua (nếu có);
  • Tên hàng hoá – dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế GTGT; thuế suất thuế GTGT; tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất; tổng cộng tiền thuế GTGT; tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT;
  • Chữ ký số của người bán;
  • Thời điểm lập HĐĐT;
  • Mã của cơ quan thuế đối với HĐĐT có mã của cơ quan thuế;
  • Phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước; chiết khấu thương mại; khuyến mại (nếu có) và các nội dung khác liên quan (nếu có).

2.2 Một số trường hợp hoá đơn điện tử xuất cho khách hàng lẻ không cần đầy đủ nội dung

Đối với một số lĩnh vực đặc thù, hầu hết hoạt động bán hàng diễn ra thường xuyên, liên tục, với lượng hàng hóa và giá trị hàng hóa không lớn và nhu cầu lấy hóa đơn của khách hàng  là người tiêu dùng cuối cùng (cá nhân) hầu như không có. Quy định cụ thể được áp dụng cho các lĩnh vực này như sau:
  • Hoạt động kinh doanh bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại, hóa đơn điện tử bán xăng dầu, hóa đơn điện tử vận tải, vé xem phim, trông giữ phương tiện vận tải thì không nhất thiết có tên, địa chỉ người mua.
  • Với hoá đơn điện tử có hình thức là tem, vé, thẻ (tem, vé, thẻ điện tử) thì không cần phải có chữ ký số của người bán (trừ khi tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, MST), tiền thuế, thuế suất thuế GTGT. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử đã có sẵn mệnh giá trên đó thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
  • Đối với dịch vụ vận tải hàng hoá không xuất qua website và hệ thống TMĐT mà được lập theo thông lệ quốc tế thì HĐĐT không cần phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế GTGT, mã số thuế, địa chỉ người mua và chữ ký số người bán.
  • Tuy nhiên, tổ chức, doanh nghiệp bên bán cần lưu ý vẫn xuất đầy đủ hóa đơn theo từng lần bán hàng để hạch toán thuế.

2.3 Nguyên tắc lập, quản lý sử dụng hoá đơn điện tử cho khách hàng lẻ

Giai đoạn chuyển đổi sang Nghị định 119/2018/NĐ-CP từ 01/11/2018 – 31/10/2020
Trong giai đoạn chuyển đổi sang hoá đơn điện tử kể từ ngày 01/11/2018 đến 31/10/2020, Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP vẫn có hiệu lực thi hành. Do vậy, việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong thời gian này tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 32/2011/TT-BTC và Thông tư 39/2014/TT-BTC, cụ thể:
-Trường hợp cơ sở kinh doanh khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị từ 200.000 đồng trở lên cho mỗi lần bán (bao gồm cả trường hợp người mua không có nhu cầu lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, MST (nếu có) và trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị dưới 200.000 đồng/lần, nếu người mua yêu cầu lấy hóa đơn thì đơn vị cần phải lập hóa đơn theo nội dung được quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
– Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, bao gồm tất cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi hay trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển, tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp để tiếp tục quá trình sản xuất).

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://easyinvoice.vn/xuat-hoa-don-dien-tu-cho-khach-le-khong-lay-hoa-don/

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ