Khái niệm và cách xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính



Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.

Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về khái niệm và cách xác định nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính. Bài viết dành cho các kế toán viên, chủ doanh nghiệp và các bạn sinh viên để hiểu biết thêm về loại hình thuê tài sản này. AGS muốn chia sẻ về chủ đề này bởi vì tài sản cố định thuê tài chính thường xuyên được sử dụng trong các doanh nghiệp và gây thắc mắc cho nhiều người.

Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.

1. Khái niệm tài sản cố định thuê tài chính

Khoản 3 Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC giải thích như sau:

Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

Leased fixed assets


2. Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính

Về cách xác định nguyên giá đối với tài sản cố định thuê tài chính được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.

3. Quy định về khấu hao tài sản cố định thuê tài chính

Quy định về trích khấu hao tài sản cố định được quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC (Sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC) như sau:

Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
Khoản 1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
  • TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
  • TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
  • TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
  • TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
  • TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
  • TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
  • Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.
Khoản 6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.

Theo đó thì tài sản cố định thuê tài chính vẫn sẽ phải trích khấu hao. Doanh nghiệp thuê tài sản cố định theo hình thức thuê tài chính phải trích khấu hao tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

4. Lưu ý đối với tài sản cố định thuê tài chính

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì đối với tài sản cố định thuê tài chính bên thuê và bên cho thuê cần lưu ý những vấn đề sau:

  • Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
  • Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tai-san-co-dinh-thue-tai-chinh-la-gi-tai-san-co-dinh-thue-tai-chinh-co-phai-thuc-hien-trich-khau-ha-664479-38751.html


Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Next Post Previous Post