Vi phạm pháp luật về môi trường: Nhà đầu tư có thể đối mặt với những hậu quả pháp lý nào?
Trong quá trình đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam, việc tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường là yếu tố bắt buộc đối với mọi nhà đầu tư. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không ít trường hợp vi phạm đã xảy ra, dẫn đến nhiều hệ quả pháp lý nghiêm trọng như buộc ngừng hoạt động dự án, chấm dứt đầu tư, thậm chí mất quyền khai thác kinh doanh.
Trong bài viết này, AGS sẽ phân tích các hậu quả pháp lý mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, đồng thời cung cấp thông tin về quyền chuyển nhượng dự án trong trường hợp vi phạm. Qua đó, giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn để chủ động phòng tránh rủi ro trong hoạt động đầu tư.
1. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư:
Nhà đầu tư có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư phải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 47 Luật đầu tư 2020, nội dung như sau:Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt
động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
b) Để khắc phục vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường;
2. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư:
Nhà đầu tư có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường có thể bị cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động hay không phải căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật đầu tư 2020, nội dung như sau:Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
2.
Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu
tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có
khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp
tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu
tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu
tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng
hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký
đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu
tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử
dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ)
Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của
pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e)
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo
quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án,
phán quyết trọng tài.
Như vậy, nhà đầu tư có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường có thể bị cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động dự án khi không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động.
3. Quyền chuyển nhượng dự án đầu tư của nhà đầu tư:
Nhà đầu tư có vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường bị ngừng hoạt động dự án thì có thể chuyển nhượng dự án không phải căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật đầu tư 2020, nội dung như sau:Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà
đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư
khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu
tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án
đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong
trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà
ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định
khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu
tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc
điều chỉnh dự án đầu tư.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/nha-dau-tu-co-vi-pham-phap-luat-ve-bao-ve-moi-truong-thi-co-quan-quan-ly-nha-nuoc-ve-dau-tu-phai-la-370259-141632.html