Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán số 500: Bằng chứng kiểm toán

Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.

Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề các yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán. Bài viết dành cho các kiểm toán viên và tất cả những người yêu thích công việc kiểm toán.

Trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào, bằng chứng kiểm toán đóng vai trò then chốt. Chúng chính là cơ sở giúp kiểm toán viên đưa ra kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán một cách chính xác, đáng tin cậy. Nhưng bằng chứng kiểm toán là gì? Làm thế nào để biết liệu đã thu thập đủ và đúng loại bằng chứng cần thiết hay chưa? Tìm hiểu trong bài viết dưới đây cùng mình nhé!

1. Bằng chứng kiểm toán là gì?

Là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán.


2. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán

2.1. Thích hợp về mặt chất lượng

“Thích hợp” là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng của bằng chứng kiểm toán, bao gồm sự phù hợp và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán trong việc giúp KTV đưa ra kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán.

2.1.1. Sự phù hợp

Tính phù hợp đề cập đến mối quan hệ logic với, hoặc liên quan tới, mục đích của thủ tục kiểm toán và trong một số trường hợp là cơ sở dẫn liệu được xem xét. Tính phù hợp của tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán có thể chịu ảnh hưởng của định hướng kiểm tra.

Ví dụ:
  • Nếu kiểm toán viên muốn kiểm tra xem khoản phải trả có bị ghi nhận cao hơn thực tế không, thì việc đối chiếu với sổ sách kế toán là thủ tục phù hợp.
  • Ngược lại, nếu muốn kiểm tra xem các khoản phải trả có bị thiếu sót không, kiểm toán viên nên xem xét các khoản chi sau ngày khóa sổ, hóa đơn chưa thanh toán, báo cáo của nhà cung cấp,...
Một thủ tục kiểm toán có thể phù hợp với một cơ sở dẫn liệu, nhưng lại không phù hợp với cơ sở dẫn liệu khác. Do đó, kiểm toán viên phải hiểu rõ mục đích của mỗi thủ tục.

2.1.2. Độ tin cậy

Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi nguồn gốc, nội dung của bằng chứng kiểm toán và phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà kiểm toán viên đã thu thập được bằng chứng đó. Một số nguyên tắc cần lưu ý:
  • Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán tăng lên khi bằng chứng kiểm toán được thu thập từ nguồn độc lập bên ngoài đơn vị
  • Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán được tạo ra trong nội bộ đơn vị tăng lên khi các kiểm soát liên quan, kể cả các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ các bằng chứng đó, được thực hiện hiệu quả
  • Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên trực tiếp thu thập (ví dụ bằng chứng thu thập được nhờ quan sát việc áp dụng một kiểm soát) đáng tin cậy hơn so với bằng chứng kiểm toán được thu thập gián tiếp hoặc do suy luận (ví dụ phỏng vấn về việc áp dụng một kiểm soát)
  • Bằng chứng kiểm toán dạng văn bản, có thể là trên giấy tờ, phương tiện điện tử, hoặc các dạng khác, đáng tin cậy hơn bằng chứng được thu thập bằng lời (ví dụ, biên bản họp được ghi đồng thời trong quá trình diễn ra cuộc họp đáng tin cậy hơn việc trình bày bằng lời sau đó về các vấn đề đã được thảo luận trong cuộc họp)
  • Bằng chứng kiểm toán là các chứng từ, tài liệu gốc đáng tin cậy hơn bằng chứng kiểm toán là bản copy, bản fax hoặc các tài liệu được quay phim, hoặc được chuyển thành bản điện tử mà độ tin cậy của các tài liệu này có thể phụ thuộc vào các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ tài liệu, thông tin.
Tóm lại, yêu cầu về độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó, một số điểm cần quan tâm là tính độc lập của nguồn gốc, tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiến thức và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Ngoài ra, còn cần xét đến năng lực và sự hiểu biết của đối tượng cung cấp thông tin, mức độ khách quan của bằng chứng, và thời điểm thu thập.

2.2. Đầy đủ về mặt số lượng

Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của kiểm toán viên đối với rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán.

Số lượng này bị chi phối bởi mức độ rủi ro sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.


Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://docs.kreston.vn/vbpl/kiem-toan/chuan-muc-kiem-toan/vsa-500

Next Post Previous Post