Người lao động nhận trợ cấp khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp có phải nộp thuế TNCN không?

Người lao động nhận trợ cấp khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp có phải nộp thuế TNCN không? Từ ngày 01/01/2026 Bảo hiểm thất nghiệp có những chế độ nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Người lao động nhận trợ cấp khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp có phải nộp thuế TNCN không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Việc làm 2025 định nghĩa về bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Giải thích từ ngữ

...

4. Bảo hiểm thất nghiệp là loại hình bảo hiểm bắt buộc do Nhà nước tổ chức mà người lao động, người sử dụng lao động tham gia để hỗ trợ duy trì việc làm, đào tạo, tư vấn, giới thiệu việc làm và bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị mất việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

...

Theo đó, bảo hiểm thất nghiệp là một trong những loại bảo hiểm bắt buộc mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về các loại hình, các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:

Loại hình, các chế độ bảo hiểm xã hội

...

3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Trợ cấp thai sản;

b) Hưu trí;

c) Tử tuất;

d) Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

4. Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.

5. Bảo hiểm hưu trí bổ sung.

Theo đó, trợ cấp khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp là một trong những khoản trợ cấp thuộc nhóm các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:

Thu nhập chịu thuế

...

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

...

Theo quy định trên, các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thuộc nhóm thu nhập từ tiền lương tiền công được trừ khi nộp thuế TNCN.

Vậy nên, khoản trợ cấp khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ không phải nộp thuế TNCN.

Từ ngày 01/01/2026 bảo hiểm thất nghiệp có những chế độ nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Việc làm 2025 quy định về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

1. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

a) Tư vấn, giới thiệu việc làm;

b) Hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;

c) Trợ cấp thất nghiệp;

d) Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

2. Trường hợp khủng hoảng, suy thoái kinh tế, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm, căn cứ tình hình thực tế và kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Chính phủ quy định việc giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ bằng tiền hoặc hỗ trợ khác.

Như vậy, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2026 gồm:

- Tư vấn, giới thiệu việc làm;

- Hỗ trợ người lao động tham gia đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;

- Trợ cấp thất nghiệp;

- Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm những đối tượng nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm 2025 thì người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm những đối tượng sau:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

- Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm 2025 làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024

- Người làm việc theo hợp đồng làm việc;

- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 có hưởng tiền lương.

Lưu ý: Luật Việc làm 2025 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng qua bài viết bạn đã có được cho mình những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi - Công ty Kế toán và Kiểm toán AGS để có được thêm nhiều thông tin và có cơ hội cùng đồng hành, phát triển và làm việc tại AGS nhé.





Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/ma-so-thue/phap-luat-thue/nguoi-lao-dong-nhan-tro-cap-khi-tham-gia-bao-hiem-that-nghiep-co-phai-nop-thue-tncn-khong-828177-211547.html/
Next Post Previous Post