Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để sử dụng ở nước ngoài hoặc tại Việt Nam, nhiều người thường nhầm lẫn giữa hợp pháp hóa lãnh sự và chứng nhận lãnh sự. Đây là hai thủ tục pháp lý quan trọng, được quy định rõ trong pháp luật Việt Nam, nhưng lại có mục đích và phạm vi áp dụng khác nhau. Việc hiểu đúng sự khác biệt giữa hợp pháp hóa lãnh sự và chứng nhận lãnh sự không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn đảm bảo hồ sơ được công nhận hợp lệ khi nộp cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Do đó, qua bài viết dưới đây, AGS sẽ cung cấp những nội dung cơ bản trong quy định pháp luật về hai thủ tục trên.
1. Khái niệm hợp pháp hóa lãnh sự và chứng nhận lãnh sự
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ban hành ngày 05 tháng 12 năm 2011 về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 196/2025/NĐ-CP ban hành ngày 04 tháng 07 năm 2025) (sau đây gọi tắt là Nghị định số 111/2011) thì:
- Hợp pháp hóa lãnh sự là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.
- Chứng nhận lãnh sự là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng ở nước ngoài.
Như vậy, có thể hiểu Hợp pháp hóa lãnh sự là thủ tục xác nhận giá trị pháp lý của giấy tờ, văn bản do Cơ quan nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam. Trong khi đó, Chứng nhận lãnh sự là thủ tục xác nhận tính hợp lệ của giấy tờ, văn bản đã được hợp pháp hóa để sử dụng tại nước đó.
2. Các loại giấy tờ không được hợp pháp hóa lãnh sự
Theo Điều 10 Nghị định 111/2011/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 11/2025/TT-BNG, các loại giấy tờ không được hợp pháp hóa lãnh sự gồm:
- Giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng không được đính chính theo quy định pháp luật.
- Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự có các chi tiết mâu thuẫn nhau.
- Giấy tờ, tài liệu giả mạo hoặc được cấp, chứng nhận sai thẩm quyền theo quy định pháp luật.
- Giấy tờ, tài liệu có chữ ký, con dấu không phải là chữ ký gốc, con dấu gốc.
- Giấy tờ, tài liệu có nội dung xâm phạm lợi ích của Nhà nước Việt Nam.
- Giấy tờ, tài liệu có con dấu, chữ ký và chức danh chưa được giới thiệu chính thức.
- Giấy tờ, tài liệu có con dấu, chữ ký và chức danh không thể xác định được trên cơ sở đối chiếu với mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh được giới thiệu chính thức hoặc trên cơ sở kết quả xác minh.
3. Các loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự
Theo Điều 9 Nghị định 111/2011/NĐ-CP và khoản 7 Điều 1 Nghị định 196/2025/NĐ-CP, các loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự gồm:
- Giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Giấy tờ, tài liệu của nước ngoài mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở cơ quan đó tự xác định được tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đó.
4. Hồ sơ xin hợp pháp hóa lãnh sự và chứng nhận lãnh sự
Tiêu chí | Hợp pháp hóa lãnh sự | Chứng nhận lãnh sự |
Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ Ngoại Giao | CSPL: Điều 14 Nghị định số 111/2021. Hồ sơ bao gồm: 1/ Một tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định; 2/ Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; 3/ Một bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện; 4/ Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, đã được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước ngoài chứng nhận; 5/ Một bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên; 6/ Một bản chụp các giấy tờ, tài liệu nêu tại điểm d và điểm đ Điều 14 Nghị định 111/2011/NĐ-CP để lưu tại Bộ Ngoại giao. | CSPL: Điều 11 Nghị định số 111/2021. Hồ sơ bao gồm: 1/ Một tờ khai chứng nhận lãnh sự (theo mẫu); 2/ Giấy tờ tùy thân (chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu. 3/ Bản chụp giấy tờ tùy thân không phải chứng thực trong trường hợp nộp qua bưu điện 4/ Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, 5/ Một bản chụp giấy tờ, tài liệu để lưu lại tại Bộ Ngoại giao. |
Trường hợp nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài | CSPL: Điều 15 Nghị định số 111/2021. Hồ sơ bao gồm: 1/ Một tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu quy định; 2/ Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; 3/ Một bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện; 4/ Giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự, đã được chứng nhận bởi Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài nơi có Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam kiêm nhiệm; 5/ Một bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt, tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài mà cán bộ tiếp nhận hồ sơ có thể hiểu được, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên; 6/ Một bản chụp các giấy tờ, tài liệu nêu tại điểm d và điểm đ Điều 15 Nghị định 111/2011/NĐ-CP để lưu tại Cơ quan đại diện. 7/ Trường hợp hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự được gửi qua đường bưu điện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 111/2011/NĐ-CP thì phải kèm theo phong bì có ghi rõ địa chỉ người nhận. | CSPL: Điều 13 Nghị định số 111/2021. Hồ sơ bao gồm: 1/ Một tờ khai đề nghị chứng nhận lãnh sự (theo mẫu) 2/ Xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp 3/ Một bản chụp giấy tờ tùy thân đối với trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện 4/ Giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự, đã đã được Bộ Ngoại giao Việt Nam chứng nhận 5/ Một bản chụp giấy tờ, tài liệu này để lưu tại Cơ quan đại diện. |
5. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ Hợp pháp hóa lãnh sự và Chứng nhận lãnh sự
Mặc dù hồ sơ xin Hợp pháp hóa lãnh sự và Chứng nhận lãnh sự có sự khác biệt cơ bản, tuy vậy, cả hai thủ tục trên đều có sự tương đồng về Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Cụ thể theo Nghị định số 111/2011/NĐ-CP gồm:
- Bộ Ngoại giao có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở trong nước.
- Cục Lãnh sự và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan của Bộ Ngoại giao được giao thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở trong nước. Trên cơ sở xem xét nhu cầu và điều kiện cán bộ, cơ sở vật chất của từng địa phương, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định ủy quyền cho Sở/Phòng/Bộ phận Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự và trả kết quả.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở nước ngoài.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn