Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng là gì? Trường hợp thu nhập từ nhận quà tặng được miễn thuế

Trong quá trình sinh sống và làm việc, việc biếu tặng quà cáp tăng cường mối quan hệ giữa các cá nhân tưởng chừng như đơn giản nhưng lại chứa rủi ro pháp lý nếu người biếu tặng và người được nhận không nắm rõ các quy định của pháp luật. Ngay sau đây, hãy cùng tìm hiểu thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng là gì? Các trường hợp nào được ghi nhận là miễn thuế từ thu nhập từ nhận quà tặng.

1. Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng là gì?

Theo quy định tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì:

- Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng là phần giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.

- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng được quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

- Chứng khoán

- Phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh,

- Bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Giá trị quà tặng được xác định đối với từng trường hợp được quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC cụ thể như sau:

- Đối với quà tặng là chứng khoán: giá trị quà tặng là phần giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Cụ thể như sau:
+ Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
- Đối với quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
- Đối với quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
+ Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
+ Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

2. Trường hợp thu nhập từ nhận quà tặng được miễn thuế

Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về trường hợp thu nhập từ nhận quà tặng được miễn thuế như sau:

- Thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì đó là thu nhập được miễn thuế.

Vừa rồi chúng ta đã cùng tìm hiểu về thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng dành cho các đối tượng là cá nhân. Đừng quên theo dõi AGS để không bỏ lỡ những tin tức, cập nhật mới nhất về kế toán- thuế.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: thuvienphapluat
Next Post Previous Post