Phân biệt sự khác nhau giữa Trợ cấp thôi việc, Trợ cấp mất việc làm và Trợ cấp thất nghiệp
Trong quá trình làm việc, khi hợp đồng lao động chấm dứt, người lao động có thể được hưởng các khoản trợ cấp khác nhau như trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, không ít người vẫn nhầm lẫn giữa ba khái niệm này, dẫn đến việc bỏ lỡ quyền lợi hợp pháp hoặc tính sai chế độ. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ ràng ba loại trợ cấp, điều kiện hưởng, cách tính và căn cứ pháp luật mới nhất theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Việc làm 2013 (sửa đổi 2025).


Doanh nghiệp cần xác định đúng nguyên nhân chấm dứt hợp đồng để áp dụng đúng chế độ (thôi việc hay mất việc).
Hồ sơ, thủ tục đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp cần tuân thủ thời hạn và yêu cầu theo luật.
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
I. Khái niệm & căn cứ pháp luật
• Trợ cấp thôi việc
Là khoản tiền người lao động được nhận khi chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau khi nghỉ việc và chờ kiếm công việc mới (Bộ luật Lao động 2019 – Điều 46).
• Trợ cấp mất việc làm
Là khoản tiền người sử dụng lao động bồi thường cho người lao động khi họ phải nghỉ việc vì những lý do không đến từ người lao động, nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc.
Căn cứ: Bộ luật Lao động 2019 – Điều 47; cụ thể quy định “cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương”.
• Trợ cấp thất nghiệp
Là 1 chế độ khi người lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp, nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ: Luật Việc làm 2013 (Điều 46, 50…) và các văn bản hướng dẫn; cũng có sửa đổi trong Luật Việc làm năm 2025.
II. Điều kiện được hưởng
• Trợ cấp thôi việc: Người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên; hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp theo Điều 34 của Bộ luật Lao động.
• Trợ cấp mất việc: Người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, bị mất việc làm theo điều kiện tại khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động; Thời gian làm việc để tính trợ cấp = tổng thời gian làm việc thực tế – thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc hoặc mất việc.
• Trợ cấp thất nghiệp:Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ điều kiện (ví dụ: đóng từ 12 tháng trở lên) và đăng ký hưởng tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn quy định.
III. Cách tính mức hưởng & thời gian
• Trợ cấp thôi việc: Mức hưởng: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian được hưởng: Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
• Trợ cấp mất việc:
Mức hưởng:Mỗi năm làm việc được trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Thời gian được hưởng: Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
• Trợ cấp thất nghiệp:
Mức hưởng: Bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Thời gian được hưởng: Đóng BHTN đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
IV. Phân biệt nhanh – khi nào áp dụng từng chế độ
• Trợ cấp thôi việc: Áp dụng khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp (ví dụ: người lao động đơn phương chấm dứt, người sử dụng lao động chấm dứt…) và người lao động đủ điều kiện.
• Trợ cấp mất việc làm: Khi người lao động bị mất việc làm do người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ, sáp nhập, giải thể… và đáp ứng điều kiện luật định.
• Trợ cấp thất nghiệp: Là chế độ từ bảo hiểm thất nghiệp, dành cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng hoặc mất việc và đăng ký hưởng tại trung tâm việc làm, không phụ thuộc việc người sử dụng lao động có chi trả hay không.
V. Lưu ý quan trọng
Người lao động có thể được kết hợp hưởng nhiều chế độ (nếu đáp ứng điều kiện) nhưng không được hưởng trùng lặp phần giống nhau cho cùng một sự kiện nghỉ việc.Doanh nghiệp cần xác định đúng nguyên nhân chấm dứt hợp đồng để áp dụng đúng chế độ (thôi việc hay mất việc).
Hồ sơ, thủ tục đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp cần tuân thủ thời hạn và yêu cầu theo luật.
VI. Kết luận
Hy vọng qua bài viết này, bạn đọc đã hiểu rõ hơn về sự khác nhau giữa trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thất nghiệp, cũng như nắm được cách tính và điều kiện hưởng theo quy định pháp luật hiện hành. Việc hiểu đúng và áp dụng chính xác không chỉ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình mà còn giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định. Nếu bạn thấy nội dung hữu ích, hãy theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều kiến thức pháp lý và cơ hội nghề nghiệp trong lĩnh vực kế toán – nhân sự nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫnAGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: Tổng hợp
.png)
