Bảo hiểm xã hội là gì? Các chế độ BHXH tại Việt Nam


1. Bảo hiểm xã hội là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 (Luật số 41/2024/QH15) giải thích mới nhất và cụ thể về khái niệm bảo hiểm xã hội (BHXH) như sau:

Bảo hiểm xã hội (Social Insuarance) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào Quỹ BHXH hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Thông qua việc đóng góp một phần tiền lương hàng tháng, người tham gia BHXH cùng đóng góp vào quỹ BHXH.

Quỹ này được quản lý trên nguyên tắc tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch và được sử dụng cho mục đích chi trả các quyền lợi BHXH cho những người tham gia khi cần thiết, đảm bảo đúng đối tượng và được hạch toán độc lập theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật BHXH 2024.

Bên cạnh đó, việc thực hiện BHXH theo nguyên tắc đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ các quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ BHXH.

Cơ quan Bảo hiểm xã hội có chức năng thực hiện chế độ, chính sách BHXH; quản lý và sử dụng các quỹ BHXH; thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật BHXH 2024.

1.1 Loại hình bảo hiểm xã hội tại Việt Nam

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật BHXH 2024, bảo hiểm xã hội có 05 loại hình sau:
  • Trợ cấp hưu trí xã hội.
  • Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
  • Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
  • Bảo hiểm thất nghiệp.
  • Bảo hiểm hưu trí bổ sung.

Các loại hình BHXH nhằm đảm bảo quyền lợi, hỗ trợ tài chính và bảo vệ người tham gia BHXH trong các tình huống khó khăn và rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, hoặc tử vong.
  • Người lao động là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
  • Người lao động là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

2. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội

Không phải mọi công dân đều có thể tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) mà người tham gia phải thuộc nhóm đối tượng tham gia BHXH (bắt buộc và tự nguyện) theo quy định tại Điều 2 Luật BHXH năm 2024 gồm có 04 nhóm đối tượng chính sau:


Nhóm 1: Người lao động là công dân Việt Nam gồm:


  • (1) Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
  • (2) Cán bộ, công chức, viên chức.
  • (3) Công nhân, viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
  • (4) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân (QĐND); sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân (CAND); người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
  • (5) Hạ sĩ quan, binh sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
  • (6) Dân quân thường trực.
  • (7) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
  • (8) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nhà nước Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí.
  • (9) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã (HTX), liên hiệp HTX.
  • (10) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở thôn, tổ dân phố.
  • (11) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh.
Nhóm 2: Người lao động (NLĐ) là người nước ngoài làm việc với người sử dụng lao động tại Việt Nam theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp NLĐ di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp hoặc đã đủ tuổi nghỉ hưu.

Nhóm 3: Người sử dụng lao động (NSDLĐ) gồm:
  • (1) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
  • (2) Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc QĐND, CAND và tổ chức cơ yếu.
  • (3) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
  • (4) Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
  • (5) Doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp HTX, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
Nhóm 4: Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện gồm:

  • (1) Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và không phải người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng.
  • (2) Người lao động, cán bộ, công chức viên chức đang tạm hoãn thực hiện HĐLĐ và không tham gia BHXH trong thời gian tạm hoãn.


Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: Tổng hợp
Previous Post