Các doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng, yêu cầu minh bạch tài chính và tuân thủ pháp lý trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Kiểm toán không chỉ là một thủ tục bắt buộc mà còn là công cụ giúp doanh nghiệp khẳng định uy tín, kiểm soát rủi ro và nâng cao hiệu quả quản trị. Tuy nhiên, không phải mọi doanh nghiệp đều bắt buộc phải kiểm toán. Vậy những loại hình doanh nghiệp nào thuộc diện phải kiểm toán theo quy định hiện hành? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các trường hợp bắt buộc kiểm toán, căn cứ pháp lý và những lưu ý quan trọng khi thực hiện.

Các doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán

Căn cứ Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định các doanh nghiệp, tổ chức nào bắt buộc phải kiểm toán như sau:
(1) Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
- Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
- Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
(2) Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan.
(3) Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
- Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
- Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
- Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
- Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
Lưu ý:
- Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm nêu tại điểm (1) và điểm (2) nếu theo quy định của pháp luật phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp.
- Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức sau đây không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
+ Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
+ Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán
(i) Quyền của các doanh nghiệp, tổ chức nào bắt buộc phải kiểm toán:
- Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật để giao kết hợp đồng kiểm toán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán và thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện kiểm toán.
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán.
- Đề nghị thay thế thành viên tham gia cuộc kiểm toán khi có căn cứ cho rằng thành viên đó vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập trong quá trình thực hiện kiểm toán.
- Thảo luận, giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu thấy chưa phù hợp.
- Khiếu nại về hành vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.
- Yêu cầu bồi thường trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam gây thiệt hại.
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
(ii) Nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức nào bắt buộc phải kiểm toán:
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Thực hiện yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán và điều chỉnh các sai sót để báo cáo kiểm toán không có ý kiến ngoại trừ đối với các nội dung không được ngoại trừ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 48 của Luật này. Trường hợp không điều chỉnh sai sót theo ý kiến của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, đơn vị được kiểm toán phải giải trình bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện chủ sở hữu đối với đơn vị được kiểm toán.
- Phối hợp, tạo điều kiện cho kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán.
- Không được có hành vi hạn chế phạm vi các vấn đề cần kiểm toán.
- Xem xét đề nghị của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính và trong việc tuân thủ pháp luật để có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Thông báo kịp thời, đầy đủ các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh toán phí dịch vụ kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Trường hợp ký hợp đồng kiểm toán với một doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam từ ba năm liên tục trở lên thì phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thay đổi kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán.
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ: Điều 38 và Điều 39 Luật Kiểm toán độc lập 2011.
Việc xác định đúng đối tượng doanh nghiệp bắt buộc kiểm toán không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật, mà còn thể hiện sự minh bạch và chuyên nghiệp trong quản lý tài chính. Thông qua kiểm toán, doanh nghiệp có thể phát hiện sớm rủi ro, tối ưu hoạt động và củng cố niềm tin với nhà đầu tư, đối tác và cơ quan quản lý.
AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian đọc bài viết này.
Hy vọng nội dung trên mang đến cho bạn những thông tin hữu ích.
Hãy tiếp tục theo dõi AGS để cập nhật thêm nhiều kiến thức chuyên sâu về kế toán – kiểm toán – tư vấn doanh nghiệp cũng như cơ hội việc làm hấp dẫn trong ngành nhé!

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

NGUỒN: TỔNG HỢP
Next Post Previous Post