Hướng Dẫn Kế Toán Chênh Lệch Tỷ Giá Hối Đoái Phát Sinh Khi Đánh Giá Lại Các Khoản Mục Tiền Tệ Có Gốc Ngoại Tệ
Trong hoạt động kế toán, chênh lệch tỷ giá hối đoái luôn là vấn đề khiến nhiều kế toán viên “đau đầu”, đặc biệt khi đến kỳ lập báo cáo tài chính. Việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà còn phản ánh độ chính xác của thông tin tài chính doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo đúng quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Trong thực tế, sự chênh lệch này thường phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ, như:
- Mua bán, thanh toán hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ;
- Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
Như vậy, khi doanh nghiệp đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Khi quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, doanh nghiệp căn cứ vào:
- Tỷ giá giao dịch thực tế;
- Tỷ giá ghi sổ kế toán.
1. Khái Niệm Và Các Trường Hợp Phát Sinh Chênh Lệch Tỷ Giá Hối Đoái
1.1. Khái niệm chênh lệch tỷ giá hối đoái
Theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC, chênh lệch tỷ giá hối đoái là sự chênh lệch phát sinh khi quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá khác nhau.Trong thực tế, sự chênh lệch này thường phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ, như:
- Mua bán, thanh toán hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ;
- Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
Như vậy, khi doanh nghiệp đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.
1.2. Các loại tỷ giá sử dụng trong kế toán
Doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán.Khi quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, doanh nghiệp căn cứ vào:
- Tỷ giá giao dịch thực tế;
- Tỷ giá ghi sổ kế toán.
- Khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán và nộp thuế), doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,...
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,...
+ Nếu lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
+Nếu lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Lãi tỷ giá phát sinh được ghi Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Lỗ tỷ giá phát sinh được ghi Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, tùy trường hợp.
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Nếu giao dịch được phát sinh và thanh toán trong cùng kỳ kế toán, chênh lệch tỷ giá được hạch toán ngay trong kỳ đó.
Nếu việc thanh toán diễn ra ở kỳ sau, chênh lệch tỷ giá sẽ được tính theo sự thay đổi của tỷ giá trong từng kỳ cho đến khi giao dịch được thanh toán hoàn tất.
2. Hướng Dẫn Kế Toán Chênh Lệch Tỷ Giá Hối Đoái Do Đánh Giá Lại Các Khoản Mục Tiền Tệ
Theo khoản 4 Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC, việc kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện như sau:2.1. Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,...
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,...
2.2. Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái
Sau khi đánh giá lại, kế toán kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái (sau khi bù trừ giữa lãi và lỗ) để xác định kết quả kinh doanh:+ Nếu lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
+Nếu lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
3. Kế Toán Chênh Lệch Tỷ Giá Trong Giai Đoạn Trước Hoạt Động Của Doanh Nghiệp Nhà Nước
Đối với doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, thực hiện dự án hoặc công trình trọng điểm quốc gia, việc hạch toán chênh lệch tỷ giá được áp dụng tương tự như các doanh nghiệp khác, ngoại trừ:- Lãi tỷ giá phát sinh được ghi Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Lỗ tỷ giá phát sinh được ghi Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, tùy trường hợp.
4. Xử Lý Số Chênh Lệch Tỷ Giá Còn Lại Trên Các Tài Khoản Liên Quan
4.1. Đối với TK 242 – Chi phí trả trước
Nếu doanh nghiệp vẫn còn lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên TK 242), thì phải kết chuyển toàn bộ số lỗ này vào chi phí tài chính trong kỳ:Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
4.2. Đối với TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Nếu doanh nghiệp còn lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ hết (đang phản ánh trên TK 3387), thì phải kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ:Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
5. Thời Điểm Ghi Nhận Chênh Lệch Tỷ Giá Hối Đoái
Theo Mục 13 Chuẩn mực kế toán số 10 (ban hành kèm Quyết định 165/2002/QĐ-BTC), chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.Nếu giao dịch được phát sinh và thanh toán trong cùng kỳ kế toán, chênh lệch tỷ giá được hạch toán ngay trong kỳ đó.
Nếu việc thanh toán diễn ra ở kỳ sau, chênh lệch tỷ giá sẽ được tính theo sự thay đổi của tỷ giá trong từng kỳ cho đến khi giao dịch được thanh toán hoàn tất.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/huong-dan-ke-toan-chenh-lech-ty-gia-hoi-doai-phat-sinh-do-danh-gia-lai-cac-khoan-muc-tien-te-co-goc-482498-162944.html

.png)
