Tài khoản 215 là gì? Hướng dẫn hạch toán Tài sản sinh học theo thông tư 99/2025/TT-BTC

Từ ngày 01/01/2026, Thông tư 99/2025/TT-BTC (Thông tư 99) chính thức có hiệu lực, thay thế Thông tư 200 và mang đến nhiều thay đổi lớn trong hệ thống tài khoản kế toán, đặc biệt là việc bổ sung Tài khoản 215 – Tài sản sinh học. Đây là điểm mới quan trọng nhằm phản ánh đầy đủ, chính xác hơn giá trị của cây trồng, vật nuôi trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản… Cùng AGS tìm hiểu chi tiết về TK 215 trong bài viết dưới đây

1. Tài khoản 215 là gì?

1.1. Tài khoản 215 là tài khoản gì?

Tài khoản 215 – Tài sản sinh học là một tài khoản mới được bổ sung theo quy định tại Thông tư 99/2025/TT-BTC, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026. Trước đó, trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, không có quy định về tài khoản này.

Theo Thông tư 99, Tài khoản 215 được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các tài sản sinh học, bao gồm:
  • Tài sản sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả những tài sản sinh học được hình thành từ cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ;
  • Sản phẩm nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch.

Tài khoản sinh học không áp dụng để phản ánh giá trị hay biến động của các cây lâu năm không cho sản phẩm định kỳ hoặc các loại súc vật nuôi phục vụ mục đích phi nông nghiệp. Các trường hợp nêu trên được hạch toán vào Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình nếu đủ điều kiện ghi nhận.

Trong đó:
  • Tài sản sinh học: Là các cây trồng hoặc vật nuôi sống đang trong quá trình doanh nghiệp quản lý nhằm hướng đến biến đổi sinh học và tạo ra sản phẩm nông nghiệp hoặc phát sinh tài sản sinh học khác.
  • Biến đổi sinh học bao gồm các thay đổi tự nhiên như: quá trình sinh trưởng, thoái hóa, sản xuất và sinh sản dẫn đến các thay đổi về số lượng hoặc chất lượng của tài sản sinh học.
  • Hoạt động nông nghiệp: Là toàn bộ hoạt động doanh nghiệp thực hiện nhằm quản lý quá trình biến đổi sinh học từ lúc khởi đầu đến khi thu hoạch sản phẩm để bán ra thị trường hoặc chế biến thành sản phẩm khác.

1.2. Phân biệt giữa tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp

Theo mục 1 Tài khoản 215 Phụ lục 2 Thông tư 99/2025/TT-BTC, tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp được quy định như sau:

- Sản phẩm nông nghiệp: Là các sản phẩm được thu hoạch trực tiếp từ tài sản sinh học ( như lá chè đã hái; quả đã thu hoạch; sữa bò, lông cừu, v.v.). Sau thời điểm thu hoạch, sản phẩm nông nghiệp không còn được xem là tài sản sinh học, mà sẽ được chuyển sang hàng tồn kho của doanh nghiệp.

- Tài sản sinh học của doanh nghiệp bao gồm:
  • Cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ: Là những cây trồng lâu năm dùng để sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm nông nghiệp định kỳ trong nhiều kỳ kế toán. Ví dụ: cây chè, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả (có tính chất lâu năm), thường được trồng ở quy mô lớn. Các cây này có thể đáp ứng điều kiện ghi nhận là Tài sản cố định hữu hình, nhưng trước khi thu hoạch, phần tạo ra sản phẩm định kỳ được ghi nhận là tài sản sinh học.
  • Cây trồng lấy sản phẩm một lần, ví dụ: các loại cây thu hoạch một vụ như ngô, lúa, khoai, mía, v.v. Đây là các tài sản sinh học được phản ánh toàn bộ trong TK 215 cho đến khi thu hoạch.
- Súc vật nuôi để lấy thịt một lần (gà, bò, heo…) và những súc vật nuôi để lấy sản phẩm định kỳ (sữa, lông, trứng…). Sản phẩm thu từ vật nuôi sẽ được phân loại là sản phẩm nông nghiệp hoặc hàng hóa tùy theo hình thức sử dụng sau thu hoạch.
Ví dụ minh họa phân loại tài sản sinh học

2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 215 – tài sản sinh học

2.1 Đối với cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ và súc vật làm việc

Các tài sản này được kế toán như tài sản cố định hữu hình, thực hiện theo hướng dẫn tại Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình.

2.2. Đối với các loại tài sản sinh học còn lại không phải là cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ hoặc súc vật làm việc

a) Súc vật nuôi cho sản phẩm định kỳ

Nguyên tắc kế toán tương tự như tài sản cố định. Theo đó:
  • Các khoản chi như: mua, chăm sóc, nuôi dưỡng… được ghi nhận là nguyên giá của tài sản sinh học, bắt đầu từ thời điểm vật nuôi đạt đến giai đoạn trưởng thành (sẵn sàng sinh sản hoặc tạo sản phẩm định kỳ theo yêu cầu kỹ thuật).
  • Khi tài sản sinh học đạt đủ điều kiện tạo ra sản phẩm mới, doanh nghiệp bắt đầu trích khấu hao, xác định giá trị tài sản mẹ giống như phương pháp khấu hao TSCĐ. Việc phân bổ chi phí chăm sóc, nuôi trồng trong kỳ cần căn cứ vào đặc điểm, tính chất và yêu cầu quản lý, cách thức thu hồi lợi ích kinh tế các tài sinh học của doanh nghiệp.
  • Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần ghi nhận giá trị của tài sản sinh học là súc vật nuôi cho sản phẩm định kỳ vào tài sản dài hạn, được trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính.
  • Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, nếu có dấu hiệu tổn thất hoặc có bằng chứng cho thấy giá trị thuần có thể thực hiện được của tài sản sinh học thấp hơn giá trị ghi sổ, thì doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện trích lập dự phòng tổn thất tài sản sinh học theo quy định hiện hành.
b) Súc vật nuôi lấy sản phẩm một lần

Toàn bộ chi phí mua, nuôi dưỡng, chăm sóc… được ghi nhận vào nguyên giá của tài sản sinh học.

Nếu đến cuối kỳ kế toán có dấu hiệu hoặc bằng chứng cho thấy các tài sản này bị tổn thất hoặc giá trị thuần thấp hơn so với giá trị ghi sổ, doanh nghiệp phải thực hiện trích lập dự phòng tổn thất tài sản sinh học.

Trường hợp dự kiến thu hoạch dưới 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, tài sản này được xếp vào tài sản ngắn hạn trên BCTC. Đối với súc vật nuôi lấy sản phẩm một lần còn lại được trình bày là tài sản dài hạn trên BCTC.

c) Cây trồng theo mùa vụ hoặc lấy sản phẩm một lần:
  • Tất cả các khoản chi phí liên quan đến mua giống, trồng trọt, chăm sóc, nuôi dưỡng… phát sinh trực tiếp phục vụ tài sản sinh học thuộc nhóm này sẽ được hạch toán vào nguyên giá của tài sản sinh học tương ứng.
  • Trường hợp các khoản chi không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai hoặc không liên quan trực tiếp đến tài sản sinh học thì sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
  • Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, nếu doanh nghiệp có dấu hiệu hoặc bằng chứng rõ ràng cho thấy tài sản sinh học bị tổn thất hoặc giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá trị ghi sổ, thì cần thực hiện trích lập dự phòng tổn thất theo quy định.
  • Với những cây trồng theo mùa vụ hoặc sản phẩm một lần có thời gian thu hoạch dự kiến dưới 12 tháng (hoặc trong cùng chu kỳ kinh doanh), tài sản sinh học này được xếp vào tài sản ngắn hạn trên báo cáo tài chính.
  • Ngược lại, nếu chu kỳ thu hoạch kéo dài hơn 12 tháng, thì tài sản sinh học này phải được phân loại là tài sản dài hạn trên

2.4. Trường hợp chi phí không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản sinh học

Các khoản chi phí phát sinh như mua giống, nuôi dưỡng, chăm sóc,… nhưng không trực tiếp tạo ra hoặc không gắn với một loại tài sản sinh học cụ thể, đồng thời không mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, thì không được ghi nhận là tài sản sinh học.

Ví dụ: chi phí nghiên cứu thử nghiệm một giống cây mới. Trường hợp này, toàn bộ chi phí cần được hạch toán là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

2.5. Nguyên tắc quản lý và theo dõi tài sản sinh học

Tùy theo đặc điểm riêng biệt của từng loại tài sản sinh học và nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp trong quá trình sản xuất – kinh doanh, đơn vị có thể tổ chức hệ thống kế toán và quản lý chi tiết phù hợp.

Doanh nghiệp cần chủ động xây dựng cách theo dõi cụ thể và áp dụng hệ thống tài khoản hợp lý cho từng loại tài sản sinh học, đảm bảo phục vụ tốt yêu cầu kiểm soát nội bộ.

2.6. Yêu cầu thuyết minh tài sản sinh học trên Báo cáo tài chính

Doanh nghiệp có trách nhiệm thuyết minh rõ các thông tin liên quan đến tài sản sinh học trong Báo cáo tài chính, bao gồm:
  • Mô tả chi tiết về các loại tài sản sinh học có giá trị từ 10% tổng giá trị tài sản sinh học trở lên, cụ thể như: tính chất, mục đích sử dụng, đặc điểm sinh học, cũng như các tài khoản kế toán đang được áp dụng để ghi nhận từng loại;
  • Phương pháp kế toán mà doanh nghiệp sử dụng để phân bổ chi phí chăm sóc, nuôi trồng trong kỳ, bao gồm cả tài sản sinh học mẹ, tài sản sinh học mới tạo ra và sản phẩm nông nghiệp phát sinh;
  • Nguyên tắc và phương pháp trích khấu hao tài sản sinh học;
  • Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao áp dụng cho từng loại tài sản sinh học;
  • Giá trị ghi sổ và khấu hao lũy kế tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ kế toán;
  • Các khoản dự phòng tổn thất tài sản sinh học, nếu có phát sinh trong kỳ;
  • Giá trị của tài sản sinh học được sử dụng làm tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo đảm cho các khoản vay hoặc nghĩa vụ tài chính tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán;
  • Các cam kết đầu tư, hợp đồng mua bán tài sản sinh học đã ký kết;
  • Trường hợp có sự điều chỉnh giá trị hợp lý hoặc thay đổi đáng kể trong phương pháp định giá tài sản sinh học, doanh nghiệp cần trình bày rõ cơ sở và lý do thay đổi (nếu có) nhằm đảm bảo minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính.

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 215

Bên Nợ: Giá trị tài sản sinh học tăng do mua, chăm sóc, nuôi trồng…. thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có: Giá trị tài sản sinh học giảm do khấu hao, bán, thanh lý, tổn thất, sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp,…

Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản sinh học hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

Tài khoản 215 có 3 tài khoản cấp 2:

  • TK 2151 – Súc vật nuôi cho sản phẩm định kỳ. TK này có 2 tài khoản cấp 3:
    • TK 21511 – Súc vật nuôi cho sản phẩm định kỳ chưa đạt đến giai đoạn trưởng thành;
    • TK 21512 – Súc vật nuôi cho sản phẩm định kỳ đến giai đoạn trưởng thành. TK  21512  bao gồm 2 tài khoản cấp 4:
      • TK 215121 – Nguyên giá;
      • TK 215122 – Giá trị khẩu hao lũy kế.
  • TK 2152 – Súc vật nuôi lấy sản phẩm một lần.
  • TK 2153 – Cây trồng theo mùa vụ hoặc lấy sản phẩm một lần
Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản chi tiết Tài khoản 215 – Tài sản sinh học để theo dõi cho từng loại tài sản sinh học cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị mình.

4. Cách hạch toán tài khoản 215 theo thông tư 99

4.1. Đối với súc vật nuôi cho sản phẩm định kỳ

a) Ghi nhận các chi phí phát sinh ban đầu

Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến mua giống, nuôi dưỡng, chăm sóc… cho súc vật nuôi đến thời điểm đạt trạng thái trưởng thành (tức sẵn sàng sinh sản hoặc tạo ra sản phẩm định kỳ), doanh nghiệp ghi:

Nợ TK 215 – Tài sản sinh học (21511)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331, 334, 338,…

b) Khi tài sản sinh học là súc vật nuôi đạt đến giai đoạn trưởng thành

Trường hợp tài sản sinh học là súc vật nuôi đạt trạng thái sẵn sàng sinh sản/làm việc, doanh nghiệp cần chuyển loại tài sản từ nhóm “chưa trưởng thành” sang “đã trưởng thành”:

Nợ TK 21512 – Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm định kỳ đã trưởng thành

Có TK 21511 – Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm định kỳ chưa trưởng thành

c) Phân bổ chi phí phát sinh sau khi trưởng thành

Chi phí phát sinh thêm như chăm sóc, thức ăn, nuôi dưỡng… sau giai đoạn trưởng thành được phân bổ cho từng loại tài sản sinh học mới tạo ra:

Nợ TK 215 – Tài sản sinh học (chi tiết loại tài sản sinh học liên quan)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331, 334, 338,…

d) Trích khấu hao tài sản sinh học đã trưởng thành

Việc khấu hao được thực hiện theo phương pháp phù hợp, dựa trên đặc điểm tài sản và chính sách quản lý nội bộ:

Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang

Có TK 215122 – Giá trị khấu hao lũy kế

đ) Khi thu hoạch sản phẩm sinh học mớiTrường hợp tài sản sinh học mới tạo ra được chuyển sang chế biến, hạch toán như sau:

Nợ TK 152, 154,…

Có TK 215 – Tài sản sinh học (chi tiết)
- Nếu DN bán ngay các tài sản sinh học không qua chế biến:

Phản ánh giá vốn:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 215 – Tài sản sinh học (chi tiết)

Phản ánh doanh thu:

Nợ TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế GTGT hoặc nghĩa vụ khác phải nộp (nếu có)

4.2. Đối với súc vật nuôi lấy sản phẩm một lần

a) Ghi nhận ban đầu

Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến mua, chăm sóc, nuôi trồng các tài sản sinh học, doanh nghiệp ghi:

Nợ TK 215 – Tài sản sinh học (2152)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331,…

b) Khi đến kỳ thu hoạch

Khi các tài sản sinh học đến kỳ thu hoạch, nếu DN chuyển các tài sản sinh học sang thành sản phẩm nông nghiệp để chế biến:

Nợ TK 152, 154,…

Có TK 215 – Tài sản sinh học (2152)

c) Nếu DN bán ngay các tài sản sinh học không qua chế biến:Phản ánh giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có TK 215 – Tài sản sinh học (2152)Phản ánh doanh thu:

Nợ TK 111, 112, 131,…

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp (nếu có)

d) Sử dụng nội bộ (không để bán):

Nếu DN dùng các tài sản sinh học vào phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp (nghiên cứu, trưng bày hoặc hoạt động phi thương mại khác):

Nợ TK 641, 642,…

Có TK 215 – Tài sản sinh học

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

4.3. Đối với cây trồng theo mùa vụ hoặc cây lấy sản phẩm một lần

Cách hạch toán tương tự như súc vật nuôi lấy sản phẩm một lần, theo các bước tại mục 4.2 nêu trên.

4.4. Đối với cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ và súc vật làm việc

Các loại tài sản này được hạch toán theo quy định tại TK 211 – Tài sản cố định hữu hình, theo hướng dẫn riêng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp.

5. Giải đáp một số câu hỏi thường gặp về tài khoản 215

1. Tài khoản 215 được dùng để phản ánh những tài sản nào?

Tài khoản 215 được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của:Tài sản sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp, gồm cây trồng và vật nuôi phục vụ mục đích sản xuất;
Sản phẩm nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch, trước khi được chế biến hoặc bán.

2. Tài sản sinh học có được trích khấu hao không?

Có. Tài sản sinh học cho sản phẩm định kỳ như bò sữa, cây chè, cây cà phê… sẽ được trích khấu hao khi đã trưởng thành và bắt đầu tạo ra sản phẩm. Mức và thời gian trích khấu hao phụ thuộc vào tuổi thọ sinh học hữu ích của từng loại tài sản và chính sách của doanh nghiệp.

3. Khi nào doanh nghiệp phải trích lập dự phòng tổn thất tài sản sinh học?

Tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, nếu có dấu hiệu giảm giá trị hoặc bằng chứng cho thấy giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị ghi sổ, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng tổn thất theo quy định.

4. Có phải tất cả cây lâu năm đều hạch toán vào tài khoản 211 không?

Không. Chỉ những cây lâu năm không cho sản phẩm định kỳ (hoặc sử dụng như một loại TSCĐ hữu hình) mới hạch toán vào TK 211. Còn cây lâu năm cho sản phẩm định kỳ (ví dụ: chè, cà phê, điều…) vẫn được hạch toán vào TK 215 cho đến khi thu hoạch.

Kết luận

Tài khoản 215 – Tài sản sinh học là một nội dung kế toán hoàn toàn mới, đòi hỏi doanh nghiệp cần nắm rõ nguyên tắc ghi nhận, phân loại và hạch toán phù hợp với từng loại tài sản sinh học cụ thể như: cây lâu năm, cây trồng ngắn hạn, súc vật nuôi lấy thịt, lấy sản phẩm định kỳ…

Việc phân loại đúng giữa tài sản sinh học, sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm chế biến sau thu hoạch không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định tại Thông tư 99/2025/TT-BTC, mà còn tạo nền tảng để lập báo cáo tài chính minh bạch, hiệu quả, phục vụ quản trị nội bộ và kiểm toán.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://amis.misa.vn/252083/tai-khoan-215/
Next Post Previous Post