Các loại thuế hộ kinh doanh cá thể phải nộp
Hộ kinh doanh cá thể là mô hình kinh doanh phổ biến tại Việt Nam, do một cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình đăng ký thành lập và tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì đặc thù về quy mô và hình thức hoạt động, các quy định về thuế áp dụng cho hộ kinh doanh cũng có nhiều điểm khác biệt so với doanh nghiệp. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng tìm hiểu các loại thuế mà hộ kinh doanh cá thể phải nộp theo những quy định mới nhất của Bộ Tài chính.
1. Hộ kinh doanh có doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế?
Theo quy định hiện hành, hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không thuộc đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, trong trường hợp này, hộ kinh doanh vẫn có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ, chính xác và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của thông tin đã khai báo.
Đối với hộ kinh doanh được thành lập theo hình thức nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình, mức doanh thu 100 triệu đồng/năm để xác định nghĩa vụ thuế GTGT và thuế TNCN được tính cho một người đại diện duy nhất của nhóm trong năm tính thuế. Việc xác định doanh thu và nghĩa vụ thuế sẽ căn cứ trên tổng doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh của toàn bộ hộ hoặc nhóm cá nhân.
2. Các loại thuế hộ kinh doanh cá thể phải nộp
Căn cứ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan, hộ kinh doanh cá thể có thể phải thực hiện nghĩa vụ nộp một số loại thuế, phí và lệ phí sau đây:
- Trước hết là lệ phí đăng ký hộ kinh doanh, phát sinh khi cá nhân hoặc hộ gia đình thực hiện thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền.
- Tiếp theo là lệ phí môn bài, được nộp hằng năm căn cứ vào mức doanh thu hoặc quy mô hoạt động của hộ kinh doanh, trừ trường hợp được miễn theo quy định trong năm đầu thành lập.
- Ngoài ra, hộ kinh doanh có doanh thu vượt ngưỡng quy định sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo phương pháp khoán hoặc kê khai, tùy thuộc vào hình thức và lĩnh vực kinh doanh.
Bên cạnh các loại thuế chính nêu trên, trong một số trường hợp cụ thể, hộ kinh doanh còn có thể phải nộp các loại thuế, phí khác như thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên hoặc các khoản phí, lệ phí chuyên ngành, nếu kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2.1. Lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể
Lệ phí môn bài là khoản lệ phí mà hộ kinh doanh cá thể phải nộp hằng năm khi hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ các trường hợp được miễn theo quy định. Theo Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09/7/2020 của Bộ Tài chính, mức thu và cách nộp lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình được xác định dựa trên thời điểm bắt đầu hoạt động và doanh thu của năm liền kề trước đó.
Đối với hộ kinh doanh không thuộc diện được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động, nếu bắt đầu sản xuất, kinh doanh trong sáu tháng đầu năm thì phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm. Trường hợp bắt đầu hoạt động trong sáu tháng cuối năm, mức lệ phí môn bài phải nộp chỉ bằng 50% mức thu của cả năm. Quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ tài chính đối với hộ kinh doanh mới ra hoạt động trong năm.
Trong trường hợp hộ kinh doanh xin tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong năm dương lịch, hộ sẽ không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định. Cụ thể, hộ kinh doanh phải có văn bản thông báo tạm ngừng hoạt động gửi đến cơ quan thuế quản lý hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn nộp lệ phí môn bài (ngày 30/01 hằng năm) và đồng thời chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng. Nếu không đáp ứng đủ các điều kiện này, hộ kinh doanh vẫn phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm.
Việc xác định doanh thu làm căn cứ tính lệ phí môn bài được thực hiện theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC. Theo đó, đối với cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản), doanh thu làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư 92/2015/TT-BTC. Trường hợp hộ kinh doanh đã giải thể hoặc tạm ngừng kinh doanh, sau đó quay lại hoạt động thì doanh thu làm căn cứ tính lệ phí môn bài không được xác định theo doanh thu của cơ sở kinh doanh cùng quy mô, địa bàn hay ngành nghề, mà căn cứ vào thực tế hoạt động của chính hộ kinh doanh đó.
Đối với cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ các hợp đồng cho thuê trong năm tính thuế. Trường hợp cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu được xác định trên tổng doanh thu của các hợp đồng tại địa điểm đó. Nếu cho thuê tại nhiều địa điểm, doanh thu tính lệ phí môn bài được xác định riêng cho từng địa điểm, bao gồm cả trường hợp một địa điểm có nhiều hợp đồng cho thuê. Với các hợp đồng cho thuê kéo dài trong nhiều năm, hộ kinh doanh sẽ nộp lệ phí môn bài tương ứng theo từng năm, trừ trường hợp khai và nộp thuế GTGT, thuế TNCN một lần cho toàn bộ thời gian thuê thì chỉ phải nộp lệ phí môn bài của một năm.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định rõ các trường hợp hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài. Cụ thể, hộ kinh doanh có doanh thu hằng năm từ 100 triệu đồng trở xuống được miễn lệ phí môn bài. Ngoài ra, các hộ kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định; hoạt động sản xuất muối; nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá cũng thuộc diện được miễn. Đặc biệt, hộ kinh doanh trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) được miễn lệ phí môn bài, kể cả trường hợp trong thời gian được miễn có thành lập thêm địa điểm kinh doanh thì các địa điểm này cũng được miễn theo quy định.
2.2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế đối với hộ và cá nhân kinh doanh được thực hiện thống nhất theo pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Theo đó, hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Tuy nhiên, dù thuộc diện không phải nộp thuế, hộ kinh doanh vẫn có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ, trung thực, nộp hồ sơ đúng thời hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ đã kê khai.
Đối với hộ kinh doanh hoạt động theo hình thức nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình, mức doanh thu 100 triệu đồng/năm để xác định nghĩa vụ thuế GTGT và thuế TNCN được tính cho một người đại diện duy nhất của cả nhóm trong năm tính thuế. Điều này giúp cơ quan thuế thống nhất đầu mối quản lý và xác định nghĩa vụ thuế.
Số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp của hộ kinh doanh cá thể được xác định dựa trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế áp dụng trên doanh thu. Doanh thu tính thuế là toàn bộ khoản tiền phát sinh từ hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, tiền gia công, tiền hoa hồng mà hộ kinh doanh được hưởng trong kỳ tính thuế, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, trợ giá, phụ thu, phụ trội và các khoản bồi thường. Doanh thu này được tính không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng đối với hộ kinh doanh được quy định chi tiết theo từng ngành nghề, lĩnh vực tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ kinh doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau thì phải khai và tính thuế theo tỷ lệ tương ứng với từng lĩnh vực. Nếu không xác định được doanh thu của từng ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế, cơ quan thuế sẽ thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Như vậy, để thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế, hộ và cá nhân kinh doanh cần nắm rõ các quy định liên quan đến lệ phí môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN. Việc sử dụng phần mềm kế toán phù hợp cho hộ kinh doanh cá thể cũng là giải pháp giúp quá trình tính toán, kê khai và quản lý thuế trở nên thuận tiện, chính xác và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
3. Hộ kinh doanh đóng thuế như thế nào?
Tùy theo quy mô hoạt động, lĩnh vực kinh doanh và tính chất phát sinh doanh thu, hộ kinh doanh sẽ áp dụng các phương pháp tính và khai thuế khác nhau theo quy định của pháp luật thuế. Trên thực tế, có bốn phương pháp chính đang được áp dụng, bao gồm phương pháp kê khai, phương pháp khoán, phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh và các trường hợp khai thay – nộp thay hoặc trường hợp đặc thù như cho thuê tài sản, làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
Trong đó, phương pháp kê khai thường áp dụng đối với hộ kinh doanh có quy mô lớn hoặc hộ chưa đạt quy mô lớn nhưng tự nguyện lựa chọn hình thức này. Phương pháp khoán áp dụng phổ biến đối với các hộ kinh doanh nhỏ, ổn định, không thuộc diện kê khai hoặc khai theo từng lần phát sinh. Riêng phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh thường áp dụng cho các hoạt động kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm cố định.
3.1. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có trách nhiệm thực hiện khai thuế định kỳ theo tháng hoặc theo quý. Trường hợp khai theo tháng, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Nếu khai theo quý, thời hạn nộp hồ sơ là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp tiền thuế cũng chính là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp hộ kinh doanh thực hiện khai bổ sung do có sai sót, thì thời hạn nộp thuế được xác định theo kỳ tính thuế có phát sinh sai sót đó.
Mặc dù hộ kinh doanh không bắt buộc phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán như doanh nghiệp, nhưng vẫn phải lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng và các hồ sơ liên quan nhằm chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp. Các chứng từ này cần được xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu hoặc khi thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh.
Trong trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động, nếu đã thực hiện thông báo đúng quy định với cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng. Tuy nhiên, nếu việc tạm ngừng không trọn tháng hoặc không trọn quý thì hộ kinh doanh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ khai thuế tương ứng với thời gian hoạt động thực tế.
3.2. Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thường chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề năm tính thuế. Đây là cơ sở để cơ quan thuế xác định mức doanh thu khoán và số thuế phải nộp cho cả năm.
Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh, thay đổi ngành nghề, thay đổi quy mô, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được rút ngắn. Khi đó, hộ kinh doanh phải nộp hồ sơ chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc kể từ ngày phát sinh sự thay đổi liên quan.
Riêng đối với hộ khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh, hồ sơ khai thuế phải được nộp chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu có yêu cầu xuất hóa đơn.
Theo lộ trình chuyển đổi số của ngành thuế, từ năm 2026, toàn bộ hộ kinh doanh sẽ từng bước chuyển từ phương pháp nộp thuế khoán sang phương pháp kê khai. Điều này đặt ra yêu cầu các hộ kinh doanh cần sớm làm quen với việc sử dụng phần mềm quản lý bán hàng, hóa đơn điện tử và thực hiện kê khai thuế minh bạch, đầy đủ để đáp ứng quy định mới và hạn chế rủi ro về thuế trong quá trình hoạt động.
3.3 Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế: chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
3.4 Phương pháp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ kinh doanh
3.5. Các trường hợp đặc thù
Đối với một số hoạt động kinh doanh đặc thù, nghĩa vụ khai và nộp thuế của cá nhân, hộ kinh doanh được thực hiện theo các quy định riêng nhằm phù hợp với tính chất phát sinh doanh thu.
Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản và tự trực tiếp kê khai thuế với cơ quan thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được xác định theo Điều 44 Luật Quản lý thuế. Nếu cá nhân lựa chọn khai thuế theo từng lần phát sinh, hồ sơ khai thuế phải được nộp chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán. Trường hợp khai thuế một lần theo năm, thời hạn nộp hồ sơ là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được thực hiện đồng thời với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp cá nhân thực hiện khai bổ sung do có sai sót, thì thời hạn nộp thuế được xác định theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có phát sinh sai sót đó.
Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm hoặc đại lý bán hàng đa cấp, nghĩa vụ khai thuế có thể phát sinh thông qua tổ chức khấu trừ hoặc do cá nhân tự thực hiện. Trường hợp tổ chức khấu trừ thuế, hồ sơ khai thuế theo tháng phải được nộp chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế, còn hồ sơ khai theo quý phải nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo. Trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
Thời hạn nộp tiền thuế trong các trường hợp này cũng được xác định là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu phát sinh khai bổ sung, thời hạn nộp thuế được tính theo kỳ tính thuế có sai sót tương ứng.
4. Không kê khai thuế hộ kinh doanh có bị xử phạt không?
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nếu không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đăng ký, khai thuế đúng thời hạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tùy theo mức độ và thời gian vi phạm.
Đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc không thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế, Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định mức xử phạt từ cảnh cáo đến phạt tiền. Trường hợp nộp hồ sơ chậm từ 01 đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ, người nộp thuế có thể bị phạt cảnh cáo. Nếu chậm từ 01 đến 30 ngày, mức phạt tiền phổ biến dao động từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trường hợp chậm trên 30 ngày, không thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế hoặc không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, mức phạt có thể lên đến 2.000.000 đồng tùy tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng.
Đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, mức xử phạt được xác định theo thời gian chậm nộp. Trường hợp nộp hồ sơ chậm từ 01 đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ, người nộp thuế có thể bị cảnh cáo. Khi thời gian chậm kéo dài từ 01 đến 10 ngày, mức phạt tiền phổ biến từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu chậm từ trên 10 ngày đến 20 ngày, mức phạt có thể lên đến 2.000.000 đồng, và tiếp tục tăng dần theo thời gian chậm nộp, tối đa lên đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp chậm trên 40 ngày đến 90 ngày hoặc không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Ngoài tiền phạt hành chính, nếu việc chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh còn phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định ấn định thuế nhưng người nộp thuế nộp lại hồ sơ khai thuế hợp lệ trong thời hạn 90 ngày và xác định đúng số thuế phải nộp, cơ quan thuế sẽ điều chỉnh xử phạt theo hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế và bãi bỏ quyết định ấn định thuế đã ban hành.
5. Quy định về đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh
Theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế năm 2019, việc đăng ký thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nhằm xác lập mã số thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Trường hợp hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thuế đồng thời với đăng ký hộ kinh doanh, thì thời hạn đăng ký thuế được xác định trùng với thời hạn đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc ngay khi hoàn tất thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, thông tin đăng ký thuế cũng được ghi nhận và cập nhật trong hệ thống quản lý thuế.
Đối với các trường hợp đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh sự kiện làm phát sinh nghĩa vụ thuế. Các sự kiện này có thể bao gồm việc được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bắt đầu hoạt động kinh doanh trong trường hợp chưa được cấp giấy đăng ký kinh doanh, phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho cá nhân khác, ký hợp đồng nhận thầu hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh, phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân, phát sinh yêu cầu hoàn thuế hoặc các nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước theo quy định.
Ngoài ra, đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, pháp luật quy định trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế. Việc đăng ký này phải được thực hiện chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Đồng thời, khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người phụ thuộc chưa có mã số thuế, tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập cũng có trách nhiệm đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ đăng ký theo quy định.
6. Kết luận
Hy vọng qua bài viết này, bạn đọc đã nắm rõ hơn các quy định về thuế và nghĩa vụ kê khai đối với hộ kinh doanh cá thể, từ đăng ký thuế, các loại thuế phải nộp đến phương pháp khai và thời hạn thực hiện. Việc tuân thủ đúng quy định không chỉ giúp hộ kinh doanh hạn chế rủi ro pháp lý mà còn góp phần hoạt động ổn định và bền vững. Nếu bạn thấy nội dung hữu ích, đừng ngần ngại theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin kế toán – thuế cũng như các cơ hội việc làm tại AGS.Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫnAGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: Tổng hợp
.png)
