1. Quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, giao khoán, cộng tác viên thử việc
Căn cứ vào Khoản i Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% theo thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Như vậy: Khi ký các loại hợp đồng nêu trên như: Hợp đồng dịch vụ, hợp đồng giao khoán, hợp đồng cộng tác viên, hợp đồng thời vụ, hợp đồng thử việc ... (tức là không phải hợp đồng lao động) hoặc là hợp đồng lao động dưới 3 tháng, sẽ có 2 trường hợp như sau:
- Nếu NLĐ có tổng thu nhập dưới 2.000.000 đồng/lần thì sẽ không bị khấu trừ tiền thuế TNCN (NLĐ không cần làm cam kết 08/CK-TNCN - vì thu nhập chưa tới mức phải nộp thuế TNCN).
- Nếu NLĐ có Tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần chi trả thì sẽ bị khấu trừ tiền thuế TNCN theo mức tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập.
Nếu NLĐ đủ điều kiện để làm cam kết thu nhập mẫu 08/CK-TNCN để gửi cho doanh nghiệp thì DN sẽ không thực hiện khấu trừ tiền thuế TNCN của NLĐ trước khi chi trả thu nhập.
2. Cách tính thuế TNCN hợp đồng thử việc
Tại Công văn 47484/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc như sau:- Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc trên, Công ty ký Hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên với người lao động thì: Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.
- Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty không ký Hợp đồng lao động với người lao động thì: Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu đồng/lần trở lên.
- Trường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì: Người lao động làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
3. Cách tính thuế TNCN hợp đồng giao khoán
- Trường hợp Công ty trả tiền công, tiền thù lao cho các cá nhân cư trú ký hợp đồng theo hình thức khoán nếu có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên những ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi Công ty để Công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN, tại thời điểm cam kết các cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, Công ty không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, Công ty vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Các cá nhân nêu trên không thuộc trường hợp ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế TNCN thay.
4. Cách tính thuế TNCN hợp đồng dịch vụ
Trước khi tìm hiểu cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, bạn cần nắm được khái niệm hợp đồng dịch vụ là gì để phân biệt với các loại hợp đồng khác. Theo đó, hợp đồng dịch vụ được quy định tại Điều 513, Bộ luật dân sự 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên. Cụ thể:
- Bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ
- Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Về cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, căn cứ theo điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Nếu tổ chức, doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với các cá nhân cung cấp dịch vụ thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Áp dụng đối với trường hợp:
- Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
- Phát sinh chi trả với tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.
Nói cách khác, khi tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ cần khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 10% trên thu nhập trước khi chi trả tiền thù lao cho phía cung ứng dịch vụ.
5. Cách tính thuế TNCN hợp đồng cộng tác viên
Theo Công văn số 1203/CTTPHCM-TTHT ngày 8/2/2021 của Cục Thuế TP. HCM, trường hợp Công ty ký hợp đồng cộng tác viên với cá nhân để bán hàng cho Công ty thì thu nhập mà cá nhân nhận được từ tiền: hoa hồng bán hàng theo doanh số là thu nhập từ tiền lương tiện công, khi chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, Công ty thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập theo hướng dẫn tại điểm 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Khoản chi phí hoa hồng bán hàng cho cá nhân được tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).
Căn cứ theo Công văn số 8892/CT-TTHT ngày 20/8/2019 của Cục Thuế TP. HCM, trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng cộng tác viên (không phải hợp đồng lao động) với kỹ sư người nước ngoài không phải là thương nhân để thực hiện công việc: cố vấn, nghiên cứu, định vị thị trường...thì toàn bộ thu nhập từ hợp đồng của cá nhân này (bao gồm tiền thù lao, chi phí đi lại, phí lưu trú tại Việt Nam, chi phí vé máy bay khứ hồi) chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
Căn cứ theo Công văn số 5692/CT-TTHT ngày 19/6/2017 của Cục Thuế TP. HCM, trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng cộng tác viên với các cá nhân đã nghỉ hưu (có thu nhập một nơi tại Công ty) thì việc khấu trừ thuế TNCN được thực hiện như sau:
- Nếu hợp đồng dưới 3 tháng: Công ty khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% và không quyết toán thuế thay cá nhân.
- Nếu hợp đồng từ 03 tháng trở lên: Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần và quyết toán thuế TNCN thay cá nhân (nếu vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, cá nhân thực tế đang làm việc tại Công ty).
6. Cá nhân có thu nhập vãng lai thì kê khai và Quyết toán như sau
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Trường hợp cá nhân trong năm có thu nhập không quá 120 triệu đồng/năm nhưng có thu nhập dưới 2 triệu chưa được khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế khi quyết toán thuế cuối năm. Trong trường hợp này, cá nhân có thu nhập phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định.
7. Khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế
Khi DN trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với lao động thời vụ, ký hợp đồng dưới 3 tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế..