Giấy phép lao động là một giấy tờ vô cùng quan trọng để người nước ngoài có
thể làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Cấp lại giấy phép lao động được thực hiện
khi người nước ngoài thay đổi hộ chiếu, giấy phép lao động bị mất, giấy phép
lao động bị rách, hư hỏng. Người nước ngoài sẽ nhận được Giấy phép lao động
mới với thông tin như trên Giấy phép lao động cũ.
1. Khi nào cần cấp lại giấy phép lao động?
Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và Khoản 7 Điều 1 Nghị
định 70/2023/NĐ-CP thì các trường hợp cấp lại giấy phép lao động bao gồm:
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
- Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Khi giấy phép lao động đã hết hiệu lực, người lao động nước ngoài không thực
hiện thủ tục cấp lại giấy phép lao động. Trong trường hợp này, người lao động
cần cấp mới giấy phép lao động hoặc thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép lao
động.
Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực:
Căn cứ quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 thì giấy phép lao động hết
hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
- Giấy phép lao động hết thời hạn.
- Chấm dứt hợp đồng lao động.
- Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
- Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
- Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
- Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
- Giấy phép lao động bị thu hồi.
2. Hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lao động gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động bao gồm các loại giấy tờ sau đây
(CCPL: Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP; Khoản 13 và 14 Điều 1 Nghị định
70/2023/NĐ-CP.)
- Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo mẫu quy định.
- 02 ảnh màu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp
Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an
cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy
tờ chứng minh.
Lưu ý: Các giấy tờ giấy tờ tại điểm (3) là bản gốc hoặc bản sao có
chứng thực trừ trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, nếu của nước
ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng
hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều
là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp
luật.
3. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì thời hạn của giấy phép
lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi
thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp
lại giấy phép lao động.
4. Thời gian xử lý thủ tục cấp lại giấy phép lao động là bao lâu?
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thời gian xử lý thủ tục
cấp lại giấy phép lao động như sau:
Cơ quan giải quyết: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài
dự kiến làm việc.
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép lao động