I. Chức năng, vai trò cuả thuế TNCN
- Thứ nhất, thuế TNCN góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
- Thứ hai, thuế TNCN góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm sự phân hóa giàu nghèo, giúp Nhà nước tái phân phối sản phẩm xã hội.
- Thứ ba, thuế TNCN là công cụ gắn liền với việc thực hiện chính sách kinh tế, chính sách xã hội của Nhà nước.
- Thứ tư, thuế TNCN góp phần giúp Nhà nước kiểm soát thu nhập, phát hiện thu nhập bất hợp pháp.
II. Đối tượng nộp thuế TNCN
Theo Điều 2 của Luật Thuế TNCN, đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cứ trú có thu nhập chịu thuế này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
III. Thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương
Theo Khoản 2 Điều 3 Luật TNCN 2013, thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương bao gồm những khoản như sau:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
IV. Các kỳ tính thuế trong năm
Theo quy định tại Điều 7 của Luật Thuế TNCN 2013 thì
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
- 10 Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
V. Thuế suất đối với thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương
Theo quy định tại khoản 2, Điều 22 của Luật Thuế TNCN 2013 như sau
- Đến 5 triệu đồng/ tháng ( Đến 60 triệu đồng/năm): 5%
- Trên 5 đến 10 triệu đồng/ tháng (Đến 60 đến 120 triệu đồng/ năm): 10%
- Trên 10 đến 18 triệu đồng/ tháng (Đến 120 đến 216 triệu đồng/ năm): 15%
- Trên 18 đến 32 triệu đồng/ tháng (Đến 216 đến 384 triệu đồng/ năm): 20%
- Trên 32 đến 52 triệu đồng/ tháng (Đến 384 đến 624 triệu đồng/ năm): 25%
- Trên 52 đến 80 triệu đồng/ tháng (Đến 624 đến 960 triệu đồng/ năm): 30%
- Trên 80 triệu đồng/ tháng (Trên 960 triệu đồng/ năm): 35%
Nguồn: https://www.ags-vina.com/faq/thu%E1%BA%BF/pit