1. FAS Incoterms 2020 là gì?
Điều kiện FAS trong incoterms 2020 là cách viết cụm từ: Free Alongside Ship , trong tiếng Việt gọi là: Giao dọc mạn tàu: một thuật ngữ được sử dụng trong thương mại quốc tế quy định cụ thể trách nhiệm, chi phí và rủi ro tương ứng liên quan đến việc chuyển giao hàng hóa từ bên bán sang bên mua theo tiêu chuẩn Incoterms do Phòng Thương mại Quốc tế (Phòng Thương mại Quốc tế – ICC) công bố.Khi sử dụng điều kiện FAS , giao hàng dọc mạn tàu có nghĩa là hàng hóa được giao cho bên mua khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu do bên mua chỉ định (ví dụ: Đặt trên cầu cảng hoặc trên xà lan) tại cảng giao hàng chỉ định. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa di chuyển khi hàng hóa đang ở dọc mạn tàu, và bên mua chịu mọi chi phí và rủi ro kể từ thời điểm này.
2. Cách sử dụng điều kiện FAS - Incoterms 2020
2.1. Đối với phương thức vận tải
Điều kiện Fas incoterms 2020
được sử dụng trong vận tải biển và thủy nội địa khi các bên
giao hàng bằng việc đặt chúng dọc mạn con tàu được chỉ định.
FAS sẽ không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên
chở trước khi hàng được đặt dọc mạn tàu, (ví dụ: hàng đóng
trong container, mà thường là giao tại bến bãi ở cảng). Trong
trường hợp như thế nên sử dụng điều kiện FCA.
Ví dụ: FAS Hồ Chí Minh, Incoterms Việt Nam 2020
Bất kỳ chứng từ nào được cung cấp bởi bên bán đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc dưới dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
Nếu bên mua không chỉ rõ địa điểm xếp hàng cụ thể, bên bán có thể chọn 1 địa điểm phù hợp nhất tại cảng xếp hàng chỉ định. Nếu các bên thỏa thuận trong một khoảng thời gian cụ thể, bên mua có quyền lựa chọn ngày giao hàng trong khoảng thời gian đó và thông báo cho bên mua theo mục B10.
Mặc dù vậy, bên bán phải cung cấp cho bên mua nếu bên mua yêu cầu, với rủi ro và chi phí bên mua chịu, phải giúp đỡ bên mua để lấy bất kỳ thông tin hay chứng từ cần thiết nào, kể cả thông tin an ninh mà bên mua cần đề xuất khẩu hay tổ chức vận tải hàng hóa đến điểm đích.
Bên bán có thể đồng ý giúp bên mua hoặc không đồng ý, nhưng nếu đồng ý phải giúp bên mua ký kết hợp đồng vận tải dựa trên những điều khoản thông thường phù hợp. Với loại hàng đó, mọi rủi ro và chi phí sẽ do bên mua chịu.
Trừ khi bằng chứng này là chứng từ vận tải, bên bán phải giúp đỡ bên mua nếu bên mua yêu cầu, với rủi ro và chi phí do bên mua chịu, lấy chứng từ vận tải cho bên mua.
Nếu cần, bên bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến công việc làm thủ tục hải quan xuất khẩu được quy định ở nước xuất khẩu như:
Trong trường hợp cần thiết, bên bán phải hỗ trợ bên mua khi bên mua yêu cầu, rủi ro và chi phí do bên mua chịu để lấy các bằng chứng/thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan khi quá cảnh/nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và giám định hàng hóa, được quy định ở nước hàng hóa quá cảnh qua hoặc nước nhập khẩu.
Bên bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói.
Bên bán phải đóng gói và ký hiệu mã hóa hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã đồng ý cụ thể về cách đóng hàng và ký mã hiệu khi hợp đồng được ký kết .
Nếu cần thiết, bên mua phải được hỗ trợ bên bán khi bên bán yêu cầu, do bên bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông quan xuất khẩu, kể cả các thông tin an ninh hay giám định hàng hóa trước khi xuất khẩu được quy định bởi nước xuất khẩu,
b) Thông quan nhập khẩu
Nếu cần, bên mua hàng phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông quan được quy định tại nước quá cảnh và nước nhập khẩu, như:
a) Thanh toán tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2, trừ các chi phí bên bán trả theo mục A9;
b) Hoàn trả tất cả các chi phí và lệ phí mà bên bán đã chỉ khi giúp bên mua theo mục A4, A5, A6 hoặc A7(b);
c) Nếu có quy định, hãy trả tất cả các thứ thuế, và lệ phí và các loại phí khác như chi phí làm thủ tục hải quan để quá cảnh và nhập khẩu theo mục B7 (b);
d) Thanh toán tất cả các lý do phát sinh chi phí sau:
(i) Bên mua không thông báo đúng quy định tại mục B10; hoặc
(ii) con tàu do bên mua chỉ định theo B10 không đến đúng hạn hoặc không thể nhận hàng hoặc dừng việc xếp hàng trước thời gian được thông báo theo mục B10.
Với điều kiện hóa hóa được xác định là hàng hóa hợp đồng.
Bên mua hàng phải có trách nhiệm thông báo cho bên bán về các quy định về an
ninh vận chuyển, tên tàu, địa điểm xếp hàng và trong trường hợp cần thiết, thời
gian giao hàng đã chọn trong khoảng thời gian giao hàng thỏa thuận.
2.2. Vấn đề chuyển giao hàng hóa và rủi ro (FAS – Free Alongside Ship)
Giao hàng dọc mạn tàu có nghĩa là hàng hóa được giao cho
bên mua khi hàng hóa được đặt dọc mạn con tàu do bên mua chỉ
định ( ví dụ: Đặt trên cầu cảng hoặc trên xà lan ) tại cảng
giao hàng chỉ định. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng
hóa di chuyển khi hàng hóa đang ở dọc mạn tàu, và bên mua
chịu mọi chi phí và rủi ro kể từ thời điểm này.
Bên bán, hoặc phải giao hàng dọc mạn tàu hoặc mua lại hàng hóa đã được giao như vậy. Từ “mua lại” ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển (bán hàng theo chuỗi ) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.
Dù cho có giao hàng ở đâu, thì địa điểm giao hàng sẽ luôn là nơi mà rủi ro được chuyển giao cho bên mua và kể từ thời điểm đó mọi chi phí sẽ làm bên mua chịu.
Bên bán, hoặc phải giao hàng dọc mạn tàu hoặc mua lại hàng hóa đã được giao như vậy. Từ “mua lại” ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển (bán hàng theo chuỗi ) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.
Dù cho có giao hàng ở đâu, thì địa điểm giao hàng sẽ luôn là nơi mà rủi ro được chuyển giao cho bên mua và kể từ thời điểm đó mọi chi phí sẽ làm bên mua chịu.
2.3. Quy định địa điểm giao hàng cụ thể
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm xếp hàng tại
cảng giao hàng chỉ định nơi mà hàng hóa sẽ được chuyển bằng
cầu xà hoặc xà lan lên trên tàu chuyên chở, mọi chi phí và
rủi ro để đưa được hàng tới đó sẽ do bên bán chịu. Các chi
phí này và các loại chi phí làm hàng ở các cảng khác nhau sẽ
khác nhau tùy vào tập quán của từng cảng.
2.4. Trách nhiệm thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
Điều kiện FAS yêu cầu bên bán phải thông quan
xuất khẩu cho hàng hóa, nếu cần. Tuy nhiên bên bán không
có trách nhiệm phải thông quan nhập khẩu hoặc thông quan
khi quá cảnh tại nước thứ ba mà hàng hóa phải đi qua,
không phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục
thông quan nhập khẩu.
2.5. Cách thực hiện ngoại lệ hợp lệ FAS Incoterms 2020
Cách thực hiện điều kiện FAS trên hợp đồng ngoại thương: FAS [cảng giao hàng quy định] Incoterms 2020Ví dụ: FAS Hồ Chí Minh, Incoterms Việt Nam 2020
3. Trách nhiệm của Bên bán và Bên mua
A. Trách nhiệm của bên Bán (Seller)
A1. Trách nhiệm vụ chung của Bên bán
Bên bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và bất kỳ bằng chứng phù hợp nào có thể được đề cập đến trong hợp đồng.Bất kỳ chứng từ nào được cung cấp bởi bên bán đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc dưới dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
A2. Giao hàng
Bên bán phải giao hàng bằng cách, hoặc đặt hàng hóa dọc mạn con tàu do bên mua chỉ định tại địa điểm xếp hàng (nếu có) do bên mua chỉ định tại cảng xếp hàng chỉ định hoặc mua hàng hóa đã được giao như vậy . Trong cả 2 trường hợp, bên bán phải giao hàng vào ngày hoặc trong thời hạn đã thỏa thuận theo cách thức thông thường tại cảng.Nếu bên mua không chỉ rõ địa điểm xếp hàng cụ thể, bên bán có thể chọn 1 địa điểm phù hợp nhất tại cảng xếp hàng chỉ định. Nếu các bên thỏa thuận trong một khoảng thời gian cụ thể, bên mua có quyền lựa chọn ngày giao hàng trong khoảng thời gian đó và thông báo cho bên mua theo mục B10.
A3. Chuyển giao rủi ro
Có thể bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được giao theo mục A2, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng xảy ra ở mục B3 .A4. Vận tải
Bên bán không có trách nhiệm với bên mua về việc ký kết hợp đồng vận động tải.Mặc dù vậy, bên bán phải cung cấp cho bên mua nếu bên mua yêu cầu, với rủi ro và chi phí bên mua chịu, phải giúp đỡ bên mua để lấy bất kỳ thông tin hay chứng từ cần thiết nào, kể cả thông tin an ninh mà bên mua cần đề xuất khẩu hay tổ chức vận tải hàng hóa đến điểm đích.
Bên bán có thể đồng ý giúp bên mua hoặc không đồng ý, nhưng nếu đồng ý phải giúp bên mua ký kết hợp đồng vận tải dựa trên những điều khoản thông thường phù hợp. Với loại hàng đó, mọi rủi ro và chi phí sẽ do bên mua chịu.
A5. Bảo hiểm
Bên bán không có trách nhiệm với bên mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, bên bán phải cung cấp cho bên mua nếu bên mua yêu cầu và chịu rủi ro chi phí, những thông tin bên mua cần để mua bảo hiểm.A6. Chứng minh từ giao hàng/vận tải
Bên bán, bằng chi phí của mình, phải cung cấp cho bên mua những bằng chứng thông thường về việc hàng hóa đã được giao như mục A2.Trừ khi bằng chứng này là chứng từ vận tải, bên bán phải giúp đỡ bên mua nếu bên mua yêu cầu, với rủi ro và chi phí do bên mua chịu, lấy chứng từ vận tải cho bên mua.
A7. Thông quan Xuất khẩu/ Nhập khẩu
a) Về thông quan xuất khẩuNếu cần, bên bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến công việc làm thủ tục hải quan xuất khẩu được quy định ở nước xuất khẩu như:
- Giấy phép xuất khẩu ;
- Kiểm tra giao hàng với hàng hóa hóa khi xuất khẩu;
- Giám định hóa hàng khi xuất khẩu;
- Bất kỳ quy định nào.
Trong trường hợp cần thiết, bên bán phải hỗ trợ bên mua khi bên mua yêu cầu, rủi ro và chi phí do bên mua chịu để lấy các bằng chứng/thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan khi quá cảnh/nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và giám định hàng hóa, được quy định ở nước hàng hóa quá cảnh qua hoặc nước nhập khẩu.
A8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Bên bán cần phải trả các chi phí về công việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A2.Bên bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói.
Bên bán phải đóng gói và ký hiệu mã hóa hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã đồng ý cụ thể về cách đóng hàng và ký mã hiệu khi hợp đồng được ký kết .
A9. Phân chia chi phí
Người bán phải trả:- a) Toàn bộ mọi chi phí liên quan đến hàng hóa cho đến khi chúng được giao dịch mua theo mục A2, trừ những tài khoản bên mua trả lời theo mục B9;
- b) Cung cấp miễn phí bằng chứng cho việc mua theo mục A6 rằng hàng hoá đã được giao;
- c) Nếu cần, thông quan hải quan, nộp thuế xuất khẩu và bất kỳ khoản phí nào khác có liên quan đến việc xuất khẩu theo mục A7(a);
- d) Trả tiền để mua tất cả các chi phí và phụ phí liên quan đến bàn làm việc được hỗ trợ trong việc lấy chứng từ và thông tin cần thiết theo mục B7(a).
A10. Thông báo cho bên mua
Bên bán phải thông báo cho bên mua bất kỳ thông tin nào cần
thiết để tạo điều kiện cho bên mua có thể nhận hàng như mục A2
hoặc việc tàu chuyên chở đã không nhận được hàng vào thời gian
quy định.
Bất kỳ chứng từ nào được cung cấp bởi bên mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc dưới dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
Nếu:
B. Trách nhiệm của Bên Mua (Buyer)
B1. Trách nhiệm chung của bên mua
Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.Bất kỳ chứng từ nào được cung cấp bởi bên mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc dưới dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
B2. Nhận hàng
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao theo mục A2.B3. Chuyển giao rủi ro
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến mất mát hoặc làm hỏng hàng hóa từ thời điểm hàng hóa được giao dịch theo mục A2.Nếu:
- a) Người mua không thông báo theo đúng quy định tại mục B10; hoặc
- b) Con tàu do bên mua chỉ định theo B10 không đến đúng hạn để nhận hàng theo mục A2, hoặc không thể nhận hàng hoặc dừng việc xếp hàng trước thời gian được thông báo theo mục B10.
B4. Vận tải
Người mua tự động kết hợp đồng vận tải hoặc sắp xếp việc vận tải với chi phí do mình chịu để vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng, trừ khi hợp đồng vận chuyển được ký kết bởi bên mua theo mục A4.B5. Bảo hiểm
Người mua không có trách nhiệm với bên bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.B6. Bằng chứng của việc giao hàng
Người mua phải chấp nhận các bằng chứng, chứng từ chứng minh rằng hàng hóa đã được giao theo mục A6.B7. Thông quan Xuất khẩu/nhập khẩu
a) Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩuNếu cần thiết, bên mua phải được hỗ trợ bên bán khi bên bán yêu cầu, do bên bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông quan xuất khẩu, kể cả các thông tin an ninh hay giám định hàng hóa trước khi xuất khẩu được quy định bởi nước xuất khẩu,
b) Thông quan nhập khẩu
Nếu cần, bên mua hàng phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông quan được quy định tại nước quá cảnh và nước nhập khẩu, như:
- Giấy phép nhập khẩu hoặc bất kỳ giấy phép nào cần thiết cho việc quá cảnh;
- Kiểm tra an ninh cho việc nhập khẩu và quá cảnh;
- Giám sát hàng hóa;
- Và bất kỳ quy định pháp lý nào.
B8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người mua không có trách nhiệm gì với bên bán.B9. Phân chia chi phí
Bên mua hàng phải:a) Thanh toán tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2, trừ các chi phí bên bán trả theo mục A9;
b) Hoàn trả tất cả các chi phí và lệ phí mà bên bán đã chỉ khi giúp bên mua theo mục A4, A5, A6 hoặc A7(b);
c) Nếu có quy định, hãy trả tất cả các thứ thuế, và lệ phí và các loại phí khác như chi phí làm thủ tục hải quan để quá cảnh và nhập khẩu theo mục B7 (b);
d) Thanh toán tất cả các lý do phát sinh chi phí sau:
(i) Bên mua không thông báo đúng quy định tại mục B10; hoặc
(ii) con tàu do bên mua chỉ định theo B10 không đến đúng hạn hoặc không thể nhận hàng hoặc dừng việc xếp hàng trước thời gian được thông báo theo mục B10.
Với điều kiện hóa hóa được xác định là hàng hóa hợp đồng.