8 vấn đề cần lưu ý về thuế thu nhập cá nhân theo luật Việt Nam

2024/06/18

ThuếTNCN

Thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”) là loại thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các khoản giảm trừ. Theo đó, cá nhân có thu nhập có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNCN với cơ quan thuế theo quy định.

1. Đối tượng nộp thuế TNCN 

Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, cá nhân cư trú là cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau: 
  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; hoặc
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam gồm nơi ở đăng ký thường trú hoặc nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế. 
Ngược lại, cá nhân không cư trú là người không đáp ứng được các điều kiện trên. Trên thực tế việc xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định vẫn còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng, đặc biệt đối với người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam. 

2. Thu nhập chịu thuế TNCN và căn cứ tính thuế TNCN

Thu nhập chịu thuế TNCN là những khoản thu nhập mà người nộp thuế được nhận, bao gồm các loại thu nhập từ: kinh doanh; tiền lương, tiền công; đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản; trúng thưởng; bản quyền; nhượng quyền thương mại; nhận thừa kế, nhận quà tặng.
Theo đó, tương ứng với từng loại thu nhập chịu thuế sẽ có cách tính thuế TNCN là khác nhau, bao gồm: 
  • Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công 
  • Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân
  • Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
  • Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng, nhận thừa kế, nhận tặng cho
  • Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
  • Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại và bản quyền
  • Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn. 
Nhìn chung, căn cứ tính thuế đối với từng loại thu nhập gồm: 
  • Thu nhập tính thuế TNCN bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có); 
  • Thuế suất thuế TNCN là số phần trăm đối với từng loại thu nhập. 
Như vậy, thuế TNCN được tính dựa trên nguyên tắc thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ (nếu có) và nhân với thuế suất đối với từng loại thu nhập. 

3. Tính thuế, kê khai và nộp thuế TNCN 

Tính thuế, kê khai và nộp thuế TNCN là nghĩa vụ của người nộp thuế. 

Theo quy định, người nộp thuế phải tự tính số tiền thuế phải nộp, kê khai chính xác và đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Trên cơ sở đó, người nộp thuế phải thực hiện thủ tục kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế. 

Tuy nhiên, trong một số trường hợp các đối tượng khác có trách nhiệm kê khai và nộp thuế thay cho người nộp thuế. Ví dụ như tổ chức phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN tại nguồn khi chi trả thu nhập cho người lao động hoặc tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, hoặc các trường hợp khác theo quy định về khấu trừ thuế TNCN. 

4. Kỳ tính thuế TNCN và thời hạn kê khai, nộp thuế TNCN

Tương ứng với mỗi loại thu nhập chịu thuế sẽ có kỳ tính thuế TNCN khác nhau, bao gồm kỳ tính thuế theo năm và theo từng lần phát sinh thu nhập . Người nộp thuế có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế TNCN theo từng kỳ tính thuế. Trong mỗi kỳ tính thuế như trên sẽ có thời hạn kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN mà người nộp thuế phải tuân thủ. 

Việc tuân thủ kỳ tính thuế TNCN và thời hạn kê khai, nộp thuế TNCN rất quan trọng vì nếu kê khai sai kỳ tính thuế hoặc để trễ thời hạn kê khai, nộp thuế thì sẽ bị xử phạt theo quy định. 

5. Miễn thuế TNCN 

Người nộp thuế được miễn thuế TNCN đối với một số khoản thu nhập như sau: 
  • Thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế và quà tặng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. 
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. 
  • Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. 
  • Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. 
  • Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
  • Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. 
  • Thu nhập từ kiều hối. 
  • Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. 
  • Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng. 
  • Thu nhập từ học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước hoặc nhận được từ tổ chức trong nước, ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học. 
  • Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. 
  • Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. 
  • Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ. 
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế. 
  • Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

6. Giảm thuế TNCN 

Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

7. Hoàn thuế TNCN 

Người nộp thuế được hoàn thuế TNCN khi thuộc một trong 03 trường hợp sau:
  • Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
  • Đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; 
  • Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

8. Thuế TNCN đối với người nước ngoài ở Việt Nam 

Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam và có hoạt động phát sinh thu nhập tại Việt Nam cũng là đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định. Tuy nhiên, những quy định về thuế đối với đối tượng này khác biệt so với công dân Việt Nam. Ví dụ như cách xác định cá nhân cư trú hoặc không cư trú đối với người nước ngoài, xác định thu nhập chịu thuế tại Việt Nam và thu nhập toàn cầu, hay việc áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần khi tính thuế TNCN của người nước ngoài.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://www.blawyersvn.com/vi/08-van-de-can-luu-y-ve-thue-thu-nhap-ca-nhan-theo-luat-viet-nam/

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ