Mục tiêu của báo cáo tài chính cho mục đích chung

Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề Báo cáo tài chính. Bài viết dành cho các kế toán viên đang phụ trách về báo cáo tài chính cho mục đích chung. AGS muốn chia sẻ về chủ đề này bởi vì báo cáo tài chính là một  loại báo cáo mà kế toán viên sẽ cần phải biết và hoàn thiện sau một kỳ tài chính.
Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.

1. Giới thiệu

1.1. Mục tiêu của báo cáo tài chính cho mục đích chung hình thành nền tảng cho Khung Khái niệm. Các khía cạnh khác của Khung Khái niệm – đặc điểm định tính của, và ràng buộc chi phí về, thông tin tài chính hữu ích, khái niệm đơn vị báo cáo, các yếu tố của báo cáo tài chính, ghi nhận và xóa sổ, xác định giá trị, trình bày và khai báo - hình thành logic từ mục tiêu.

2. Mục tiêu, tính hữu dụng và những hạn chế của báo cáo tài chính cho mục đích chung

1.2. Mục tiêu của báo cáo tài chính cho mục đích chung[Trong suốt Khung Khái niệm, thuật ngữ ‘báo cáo tài chính’ là báo cáo tài chính cho mục đích chung, trừ phi được chỉ ra một cách cụ thể với nghĩa khác.] là cung cấp thông tin tài chính về đơn vị báo cáo có tính hữu ích với các nhà đầu tư, bên cho vay và cấp tín dụng khác hiện tại và tiềm năng trong việc ra quyết định về cung cấp nguồn lực cho đơn vị. Các quyết định này bao gồm:
(a) mua, bán hay nắm giữ các công cụ vốn chủ sở hữu và công cụ nợ;
(b) cung cấp hay thanh toán các khoản vay hay các dạng tín dụng khác; hoặc
(c) thực hiện quyền biểu quyết với, hoặc nếu không thì ảnh hưởng, đến hoạt động của ban quản trị mà có ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.
1.3.Các quyết định mô tả trong đoạn 1.2 phụ thuộc vào lợi nhuận mà các nhà đầu tư, bên cho vay và cấp tín dụng khác hiện tại và tiềm năng kỳ vọng, ví dụ cổ tức, thanh toán lãi và gốc hoặc tăng giá thị trường. Kỳ vọng của nhà đầu tư, bên cho vay và cấp tín dụng khác về lợi nhuận phụ thuộc vào đánh giá của họ về giá trị, thời gian, tính không chắc chắn của (và triển vọng về) dòng tiền thuần tương lai chảy vào đơn vị và đánh giá của họ về trách nhiệm điều hành của ban quản trị đối với nguồn lực kinh tế của đơn vị. Các nhà đầu tư, bên cho vay và cấp tín dụng khác hiện tại và tiềm năng cần thông tin giúp họ thực hiện các đánh giá đó. 
1.4.Để thực hiện đánh giá như mô tả trong đoạn 1.3, các nhà đầu tư, bên cho vay và cấp tín dụng khác hiện tại và tiềm năng cần thông tin về:
(a) các nguồn lực kinh tế của đơn vị, các claims đối với đơn vị và những thay đổi trong các nguồn lực và claims và
(b) ban quản trị và ban giám sát đã thực hiện trách nhiệm của họ hiệu quả và hiệu năng như thế nào trong việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị. 
1.5.Nhiều nhà đầu tư, bên cho vay và cấp tín dụng khác trong hiện tại và tiềm năng không thể yêu cầu đơn vị báo cáo cung cấp thông tin trực tiếp cho họ và phải dựa vào báo cáo tài chính cho mục đích chung cho rất nhiều thông tin họ cần. Hệ quả là họ là người sử dụng chủ yếu của báo cáo tài chính cho mục đích chung.
1.6.Tuy nhiên, báo cáo tài chính cho mục đích chung không và không thể cung cấp tất cả thông tin mà các nhà đầu tư, bên cho vay và cấp tín dụng khác trong hiện tại và tiềm năng cần. Những người sử dụng này cần cân nhắc các thông tin thích hợp từ các nguồn khác, ví dụ các điều kiện và kỳ vọng kinh tế chung, các sự kiện chính trị và môi trường chính trị, các viễn cảnh của ngành và công ty.
1.7.Báo cáo tài chính cho mục đích chung không thiết kế để phản ánh giá trị của đơn vị báo cáo; nhưng cung cấp thông tin giúp các nhà đầu tư, bên cho vay và cấp tín dụng khác hiện tại và tiềm năng ước tính giá trị của đơn vị báo cáo. 
1.8.Cá nhân những người sử dụng chủ yếu có những nhu cầu và mong muốn về thông tin khác nhau, và có thể mâu thuẫn nhau. Ủy ban, khi phát triển các chuẩn mực, sẽ tìm cách cung cấp tập hợp thông tin đáp ứng nhu cẩu của số lượng tối đa những người sử dụng. Tuy nhiên, tập trung vào các nhu cầu thông tin chung không ngăn cản đơn vị báo cáo đính kèm thông tin bổ sung có tính hữu dụng nhất cho một nhóm nhỏ những người sử dụng chủ yếu.
1.9.Ban quản trị đơn vị báo cáo cũng quan tâm đến thông tin tài chính về đơn vị. Tuy nhiên, ban quản trị không cần thiết phải dựa vào báo cáo tài chính cho mục đích chung vì có thể có được các thông tin họ cần từ nội bộ đơn vị.
1.10.Các bên khác, ví dụ cơ quan quản lý hay công chúng mà không phải là các nhà đầu tư, bên cho vay hay cấp tín dụng khác cũng có thể thấy báo cáo tài chính cho mục đích chung là hữu ích. Tuy nhiên, các báo cáo này không chủ yếu hướng vào những nhóm khác này. 
1.11.Ở phạm vi rộng, Báo cáo tài chính dựa trên những ước tính, xét đoán và mô hình thay vì các mô tả chính xác. Khung Khái niệm thiết lập các khái niệm làm nền tảng cho các ước tính, xét đoán và mô hình này. Các khái niệm này là mục tiêu mà Ủy ban và người lập báo cáo tài chính cố gắng hướng tới. Cũng như phần lớn các mục tiêu, tầm nhìn của Khung Khái niệm về báo cáo tài chính lý tưởng có vẻ là không đạt tới tính đầy đủ, ít nhất là trong ngắn hạn, vì cần có thời gian để hiểu, chấp nhận và thực hiện những cách mới về phân tích giao dịch hay các sự kiện khác. Tuy nhiên, thiết lập một mục tiêu để cố gắng hướng tới là thiết yếu nếu báo cáo tài chính tiến triển để cải thiện tính hữu dụng. 

3. Thông tin về các nguồn lực kinh tế, claims và những thay đổi trong các nguồn lực kinh tế và claims

1.12.Báo cáo tài chính cho mục đích chung cung cấp thông tin về tình hình tài chính của đơn vị báo cáo, đó là thông tin về các nguồn lực kinh tế và claims đối với đơn vị báo cáo. Các báo cáo tài chính cũng cung cấp thông tin về ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện khác làm thay đổi nguồn lực kinh tế và claims của đơn vị báo cáo. Cả hai loại thông tin là hữu ích với các quyết định về cung cấp nguồn lực cho một đơn vị.

3.1. Các nguồn lực kinh tế và claims

1.13.Thông tin về bản chất và qui mô các nguồn lực kinh tế và claims của đơn vị báo cáo có thể giúp người sử dụng nhận định về thế mạnh và điểm yếu của đơn vị báo cáo. Các thông tin đó có thể giúp người sử dụng đánh giá tính thanh khoản và khả năng trả nợ  của đơn vị, nhu cầu cần được tài trợ thêm và khả năng thành công để có được nguồn tài trợ đó. Những thông tin đó cũng giúp người sử dụng đánh giá trách nhiệm điều hành của ban quản trị đối với các nguồn lực kinh tế của đơn vị. Thông tin về những ưu đãi và các yêu cầu thanh toán của những claims hiện tại giúp người sử dụng phỏng đoán dòng tiền tương lai sẽ được phân phối như thế nào trong số những người có claims với đơn vị báo cáo. 
1.14.Các loại nguồn lực kinh tế khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến đánh giá của người sử dụng thông tin về triển vọng dòng tiền tương lai. Một số dòng tiền tương lai là kết quả trực tiếp từ các nguồn lực kinh tế hiện tại, ví dụ như các khoản phải thu. Các dòng tiền khác là kết quả từ việc sử dụng kết hợp các nguồn lực để sản xuất và bán sản phẩm hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Mặc dù các dòng tiền này không thể được xác định từ các nguồn lực kinh tế hoặc claims riêng lẻ, người sử dụng báo cáo tài chính cần biết về bản chất và qui mô của các nguồn lực sẵn có để sử dụng cho các hoạt động của đơn vị báo cáo. 

3.2. Thay đổi trong nguồn lực kinh tế và claims

1.15.Thay đổi trong nguồn lực kinh tế và claims của đơn vị báo cáo xuất phát từ hoạt động tài chính của đơn vị đó (các đoạn 1.17-1.20) và từ các sự kiện hay giao dịch khác như phát hành công cụ nợ hay vốn chủ sở hữu (đoạn 1.21). Để đánh giá đúng đắn triển vọng dòng tiền thuần tương lai vào đơn vị và trách nhiệm điều hành của ban quản trị đối với các nguồn lực kinh tế của đơn vị, người sử dụng thông tin cần có khả năng nhận định được những thay đổi đó. 
1.16.Thông tin về kết quả tài chính của đơn vị báo cáo giúp người sử dụng thông tin hiểu về lợi nhuận mà đơn vị báo cáo tạo ra từ các nguồn lực kinh tế. Thông tin về lợi nhuận mà đơn vị tạo ra giúp người sử dụng thông tin đánh giá về trách nhiệm điều hành của ban quản trị đối với các nguồn lực kinh tế của đơn vị. Thông tin về sự biến đổi và các thành phần của lợi nhuận  cũng quan trọng, đặc biệt khi đánh giá sự không chắc chắn của dòng tiền tương lai. Thông tin về kết quả tài chính quá khứ của đơn vị báo cáo và cách ban quản trị thực hiện trách nhiệm điều hành như thế nào thường hữu dụng trong phỏng đoán lợi nhuận tương lai có được từ các nguồn lực kinh tế của đơn vị. 
Tình hình tài chính phản ánh bởi kế toán dồn tích
1.17.Kế toán dồn tích mô tả ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện khác và các tình huống đến các nguồn lực kinh tế và claims của đơn vị trong kỳ báo cáo có các ảnh hưởng đó phát sinh, ngay cả nếu các khoản tiền nhận được và thanh toán là vào kỳ khác. Điều này là quan trọng vì thông tin về các nguồn lực kinh tế và claims của đơn vị báo cáo và các thay đổi trong nguồn lực kinh tế và claims của đơn vị trong một kỳ cung cấp cơ sở tốt hơn cho việc đánh giá hoạt động quá khứ và tương lai của đơn vị so với thông tin chỉ về dòng tiền thu và chi trong kỳ đó. 
1.18.Thông tin về tình hình tài chính của đơn vị báo cáo trong một kỳ, phản ánh bởi thay đổi trong nguồn lực kinh tế và claims của đơn vị đó mà không phải có được thêm một cách trực tiếp từ các nhà đầu tư và bên cấp tín dụng là hữu dụng trong việc đánh giá khả năng của đơn vị trong quá khứ và tương lai về tạo ra dòng tiền thuần. Thông tin đó chỉ ra phạm vi mà đơn vị báo cáo gia tăng các nguồn lực kinh tế sẵn có, và do đó năng lực của đơn vị trong việc tạo ra dòng tiền thuần từ hoạt động thay vì có được các nguồn lực bổ sung một cách trực tiếp từ các nhà đầu tư và bên cấp tín dụng. Thông tin về tình hình tài chính của đơn vị báo cáo trong một kỳ cũng giúp người sử dụng đánh giá trách nhiệm điều hành của ban quản trị đối với các nguồn lực kinh tế của đơn vị. 
1.19.Thông tin về kết quả tài chính  trong một kỳ của đơn vị báo cáo cũng có thể chỉ ra mức độ mà các sự kiện, như thay đổi giá thị trường hay lãi suất, đã làm tăng hay giảm các nguồn lực kinh tế và claims của đơn vị, từ đó ảnh hưởng đến khả năng của đơn vị trong việc tạo ra dòng tiền thuần. 
Kết quả tài chính phản ánh bởi dòng tiền quá khứ
1.20.Thông tin về dòng tiền của đơn vị báo cáo trong một kỳ cũng giúp người sử dụng đánh giá về khả năng của đơn vị trong việc tạo ra dòng tiền ròng trong tương lai và đánh giá về trách nhiệm điều hành của ban quản trị đối với các nguồn lực kinh tế của đơn vị. Các thông tin đó chỉ ra cách có được và cách chi tiêu tiền của đơn vị báo cáo, bao gồm thông tin về vay và trả nợ, cổ tức bằng tiền, hay những phân phối bằng tiền cho nhà đầu tư, và các nhân tố khác có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản và khả năng thanh toán của đơn vị. Thông tin về dòng tiền giúp người đọc hiểu về các hoạt động của đơn vị báo cáo, đánh giá các hoạt động tài trợ vốn và đầu tư của đơn vị, đánh giá tính thanh khoản hay khả năng thanh toán và diễn giải các thông tin khác về kết quả tài chính. 

3.3. Thay đổi trong các nguồn lực kinh tế và claims mà không phải từ kết quả tài chính 

1.21.Các nguồn lực kinh tế và claims của đơn vị báo cáo có thể thay đổi do các nhân tố không phải là kết quả tài chính, ví dụ phát hành công cụ nợ hoặc vốn chủ sở hữu. Thông tin về loại thay đổi này là cần thiết để giúp người sử dụng có sự hiểu biết đầy đủ về tại sao các nguồn lực kinh tế và claims của đơn vị thay đổi và ảnh hưởng của những thay đổi này đến kết quả tài chính tương lai của đơn vị đó. 

3.4. Thông tin về việc sử dụng nguồn lực kinh tế của đơn vị

1.22.Thông tin về ban quản trị đơn vị báo cáo đã thực hiện một cách hiệu quả và hiệu lực như thế nào các trách nhiệm của họ đối với việc sử dụng nguồn lực kinh tế của đơn vị giúp người sử dụng đánh giá trách nhiệm điều hành của ban quản trị đối với các nguồn lực đó. Những thông tin đó cũng hữu dụng trong việc phỏng đoán ban quản trị sẽ sử dụng các nguồn lực của đơn vị hiệu quả và hiệu suất như thế nào ở các kỳ tương lai. Do đó, nó có thể hữu dụng trong đánh giá triển vọng của đơn vị về dòng tiền thuần tương lai. 
1.23.Các ví dụ về trách nhiệm của ban quản trị đối với sử dụng các nguồn lực kinh tế bao gồm bảo vệ các nguồn lực đó khỏi các ảnh hưởng bất lợi do các nhân tố kinh tế, ví dụ thay đổi công nghệ hay giá cả, và bảo đảm là đơn vị tuân thủ luật pháp, các qui định và điều khoản hợp đồng. 

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: Tổng hợp
Next Post Previous Post