Hôm nay, AGS xin mời bạn cùng tìm hiểu về Thuế thu nhập cá nhân. Vậy Thuế thu
nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà cá nhân phải đóng cho chính phủ dựa
trên thu nhập họ kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định. Thuế này
thường được áp dụng trên các nguồn thu nhập như lương làm việc, lợi tức từ đầu
tư và thu nhập từ kinh doanh. Để tránh vi phạm pháp luật, người dân cần hiểu
rõ các quy định thuế và tuân thủ đúng quy định của chính phủ. Sau đây là những
khoản thu nhập không tính thuế mà nhà nước ta quy định.
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
2. Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân
Theo điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Đã cập nhật theo Thông tư 92/2015/TT-
BTC): Quy định các khoản được miễn thuế TNCN cụ thể như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình
thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo
quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rê; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại,
bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
- Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn
liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyên nhượng chỉ có duy
nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo
hướng dẫn tại điểm b, khoản 1,
Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một
thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền
với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử
dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác
được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đấtở còn có
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng
là duy nhất của chung vợ chông nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng,
khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có
nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chống hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không
được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm
chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày. Thời điểm xác định quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp
lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở. Trường hợp cá nhân có quyền
hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất
nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyên
nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động
sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu
thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại
điểm b, khoản 1, Điều này.
c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao
đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật. Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu
chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp
thuế đối với thu nhập từ chuyên nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12
Thông tư 111.
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà
ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với
con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh
chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông
nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao đề sản xuất.
e)
Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản
chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản
phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn
tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyên thuê
mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn
bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân nhận khoản trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các
công ty Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giây chứng
nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyên sử dụng vào mục đích đánh bắt
và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt
thủy sản trên sông băng hình thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt
động khai thác thủy sản bị câm theo quy định của pháp luật).
e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. Địa phương nơi diễn ra
hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo
hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn
vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản
xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy
sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là
sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối,
bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu
Chính phủ.
g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá
nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn,
gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận
tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi
theo thỏa thuận.
- Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là số tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo
hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
- Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua
trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính
phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.
h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận
được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho
thân nhân ở trong nước;
Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước
ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy
định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại
điểm này.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy tờ chứng minh
nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu
có).
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm
giờ
được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc
trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm
giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm,
thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình
thường.
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm
đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả
cho người lao động.
-> Bảng kê này được lưu tại đơn vị trà thu nhập và xuất trình khi có yêu
cầu của cơ quan thuế.
k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự
nguyện.
- Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
m) Thu nhập từ học bổng bao gồm:
m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học
bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản
tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định
cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bồng
trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài
liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bồng do các tổ chức ngoài
nước cấp.
n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường
Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể
trong một số trường hợp như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi
nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại
hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.
Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của
tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động
nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn
trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn
bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng
từ chỉ bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả
các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu
hồi đất theo quy định. Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo
quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và
chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy
định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi
thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có
thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của
cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định.
Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và
chứng từ chỉ bồi thường.
n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ Luật
dân sự.
p) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện,
nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo
quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm
này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng
từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
q) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ
thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
r) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam
nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hàng tàu Việt
Nam vận tải quốc tế.
s) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá
nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ
trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Nguồn:https://ketoanthienung.net/cac-khoan-thu-nhap-duoc-mien-giam-thue-thu-nhap-ca-nhan.htm