Các trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà đất

2024/08/15

ThuếTNCN TintứcKếtoán

1. Bán căn nhà duy nhất có phải nộp thuế TNCN 

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 quy định về trường hợp thu nhập được miễn thuế như sau: Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

Theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản sẽ được xác định bằng 2% giá trị chuyển nhượng bất động sản.

Tuy nhiên, trường hợp khi bên bán nhà chỉ có một căn nhà duy nhất tại Việt Nam sẽ được miễn thuế TNCN 2% khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) như sau:

b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau: 

b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau: 

b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 

b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế. 

b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế. 

b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

Việc xác định nhà, đất ở có phải tài sản duy nhất không sẽ do cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sự thật, cá nhân sẽ bị xử lý truy thu thuế, thậm chí còn bị cấm xuất cảnh và xử phạt hành vi vi phạm.

Lưu ý: Trường hợp thực hiện chuyển nhượng nhà ở hoặc công trình xây dựng hình thành trong tương lai sẽ không được miễn thuế TNCN

2. Các trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà đất

2.1 Trường hợp 1: Chuyển nhượng giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng


Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa những người có quan hệ hôn nhân (vợ - chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ đẻ - con đẻ, anh chị em ruột…), quan hệ nuôi dưỡng (ông bà - cháu, cha mẹ nuôi - con nuôi…) sẽ được miễn thuế TNCN.

2.2 Trường hợp 2: Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở/đất ở tại Việt Nam


Thu nhập thông qua việc chuyển nhượng bất động sản của cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở và tài sản gắn liền với đất tại Việt Nam sẽ không phải nộp thuế. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng đối với đất ở, còn các loại đất khác vẫn phải nộp thuế như bình thường.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Thông tư Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ miễn thuế bao gồm:
  • Tờ khai thuế TNCN (Mẫu 03/BĐS-TNCN).
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Giấy cam kết là tài sản duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam của người chuyển nhượng thuộc đối tượng được miễn thuế
  • Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn:https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/ban-can-nha-duy-nhat-co-phai-nop-thue-tncn-567-97294-article.html

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ