Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề Quyết toán thuế cho lao động nước ngoài dưới 183 ngày tại Việt Nam. Bài viết dành cho các kế toán viên đang phụ trách về phần thuế, người lao động đang muốn tìm hiểu về cách tính thuế. AGS muốn chia sẻ về chủ đề này bởi vì llao động nước ngoài ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm đầu được coi là cá nhân không cư trú, quyết toán thuế TNCN với thu nhập tại Việt Nam theo thuế suất 20%, nộp tờ khai 02/KK-TNCN tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp chi trả thu nhập.
Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
1. Quyết toán thuế cho lao động nước ngoài dưới 183 ngày tại Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo điểm e khoản 2 Điều 26
Thông tư 111/2013/TT-BTC
quy định như sau:
Khai thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế
theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý
thuế.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
...
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
...
e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 = Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 - Số thuế tính trùng được trừ
Trong đó:
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 = Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 x Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần
Số thuế tính trùng được trừ = (Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất / 12) x Số tháng tính trùng.
2. Hợp đồng lao động gia hạn lần ba có bắt buộc là hợp đồng không xác định thời hạn?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 151
Bộ luật Lao động 2019
quy định như sau:
Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc
tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi
trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là người đang trong thời gian chấp
hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp
luật Việt Nam;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật
này.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao
động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên
có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
3.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao
động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
- Người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
- Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động.
3. Người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài có trách nhiệm như nào?
Căn cứ theo Điều 153
Bộ luật Lao động 2019
quy định như sau:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi
có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh
hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người sử dụng lao
động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy
phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/quyet-toan-thue-lao-dong-nuoc-ngoai-co-nam-dau-o-viet-nam-duoi-183-ngay-duoc-thuc-hien-nhu-the-nao-261695-107617.html