Thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản năm 2024

2024/08/29

LuậtBấtđộngsản-Đấtđai



Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp. 
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản theo Nghị định 101. Bài viết dành cho những ai quan tâm đến vấn đề chuyển nhượng bất động sản từ năm 20204. AGS muốn chia sẻ về chủ đề này bởi vì đây là nội dung nhận được nhiều sự quan tâm từ bạn đọc, nhất là trong bối cảnh pháp luật về kinh doanh bất động sản đang có nhiều thay đổi. 
Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.

1. Thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản theo Nghị định 101 thế nào?

Căn cứ theo Điều 43 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp chuyển nhượng dự án bất động sản như sau:
  • Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ sau:
(i) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
(ii) Văn phòng đăng ký đất đai;
(iii) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại (i) thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm có:
    • Đơn đăng ký đất đai, tải sản gắn liền với đất theo Mẫu số 05/ĐK hoặc Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp diện tích đất của dự án đã được cấp Giấy chứng nhận;
    • Giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển nhượng dự án;
Trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật).
Trường hợp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận thì nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng dự án, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án;
    • Văn bản cho phép chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án của cơ quan có thẩm quyền;
    • Hợp đồng chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án theo quy định của pháp luật;
    • Bản vẽ tách thửa đất, hợp thửa đất theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đối với trường hợp chuyển nhượng một phần dự án mà quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đã được cấp Giấy chứng nhận;
    • Mảnh trích đo bản đồ địa chính đối với trường hợp chuyển nhượng một phần dự án mà quyền sử dụng đất để thực hiện dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận đã được Văn phòng đăng ký đất đai ký duyệt theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 9 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Trường hợp bên nhận chuyển nhượng dự án không phải là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và đất để thực hiện dự án đã được cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Trường hợp bên nhận chuyển nhượng dự án không phải là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và đất để thực hiện dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
    • Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
  • Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai hoàn thiện hồ sơ, trình cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
  • Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp; thực hiện việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp bên nhận chuyển nhượng dự án là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì việc đăng ký đất đai được thực hiện trong trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024.

2. Hình thức nộp hồ sơ đăng ký đất đai thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hình thức nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:
Người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp hồ sơ theo các hình thức sau đây:
  • (1) Nộp trực tiếp tại các cơ quan (i), (ii), (iii);
  • (2) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;
  • (3) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
  • (4) Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;
  • (5) Khi nộp hồ sơ tại cơ quan (i), (ii), (iii) theo hình thức quy định tại (1), (2), (3) thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
Trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức quy định tại (4) thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
  • (6) Đối với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người yêu cầu đăng ký nộp bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

3. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục cho người yêu cầu đăng ký thế nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định việc trả kết quả giải quyết thủ tục cho người yêu cầu đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:
  • Đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP;Trường hợp chậm trả kết quả giải quyết hồ sơ theo quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua phương tiện điện tử hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu đăng ký, trong đó nêu rõ lý do;
  • Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. 
Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/ho-tro-phap-luat/thu-tuc-dang-ky-dat-dai-doi-voi-truong-hop-chuyen-nhuong-du-an-bat-dong-san-theo-nghi-dinh-101-the--78053-169756.html

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ