Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
1. Các trường hợp và điều kiện tiến hành giải thể doanh nghiệp
1.1. Trường hợp doanh nghiệp tiến hành giải thể
Theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp, công ty tư nhân có thể bị giải thể trong các trường hợp sau:- Thứ nhất, theo quyết định của chủ doanh nghiệp
- Đối với trường hợp này, quyết định giải thể bắt nguồn từ nhu cầu, sự tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp, công ty tư nhân. Việc giải thể có thể do tình hình kinh doanh gặp nhiều khó khăn, không ổn định hoặc thua lỗ kéo dài. Dẫn đến tình trạng không thể tiếp tục duy trì mà chủ doanh nghiệp phải lựa chọn giải thể bằng việc ban hành quyết định.
- Thứ hai, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác
- Ngoài trường hợp doanh nghiệp tự nguyện giải thể thì trong trường hợp công ty bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020. Việc bị thu hồi giấy đăng ký doanh nghiệp có nghĩa là Nhà nước không còn công nhận tư cách pháp lý của doanh nghiệp, công ty tư nhân đó nữa.
- Thứ ba, kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty và không có quyết định gia hạn;
- Thứ tư, doanh nghiệp không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
1.2. Điều kiện tiến hành giải thể doanh nghiệp
Các quy định về giải thể doanh nghiệp không chỉ tạo cơ sở pháp lý để chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn để bảo vệ quyền lợi của những chủ thể có liên quan. Đặc biệt là quyền lợi của chủ nợ - người sử dụng lao động và người lao động.Như vậy, doanh nghiệp tư nhân muốn tiến hành giải thể doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện sau, được quy định tại khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
“Doanh nghiệp tư nhân chỉ được tiến hành giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài hòa giải.”
Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
2. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp
2.1. Hồ sơ thông báo giải thể doanh nghiệp
Hồ sơ thông báo giải thể doanh nghiệp, công ty bao gồm các loại giấy tờ sau:- Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp theo Mẫu phụ lục II-22 (ban hành kèm theo Thông tư này)
- Phương án giải quyết nợ (nếu có).
2.2. Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, công ty bao gồm các loại giấy tờ sau:Theo quy định tại Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 70 Nghị định này, hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp gồm:
- Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp theo Mẫu phụ lục II-22;
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số tiền nợ đã thanh toán: gồm thanh toán các khoản nợ về thuế, BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động sau khi giải thể doanh nghiệp (nếu có);
- Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có) hoặc giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu (trong tường hợp đăng ký dấu với Cơ quan Công an);
- (Bản sao) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Văn bản ủy quyền cho người được đại diện theo ủy quyền;
- (Bản sao) Giấy tờ pháp lý nhân thân của người đại diện (hoặc người được đại diện ủy quyền) gồm CCCD/CMT/hộ chiếu…
Bên cạnh đó, hồ sơ có thể phải cần thêm:
- Xác nhận của Ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản về việc đã tất toán tài khoản (trong trường hợp chưa mở tài khoản Ngân hàng thì có văn bản cam kết chưa mở tài khoản và không nợ tại bất kỳ Ngân hàng hoặc tổ chức cá nhân nào);
- Giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đã đăng bố cáo giải thể theo quy định;
- Thông báo của Cơ quan Thuế về việc đóng MST (trong trường hợp chưa đăng ký thuế thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan Thuế);
- Đối với doanh nghiệp có chi nhánh thì văn phòng đại diện phải nộp kèm hồ sơ giải thể của chi nhánh, văn phòng đại diện.
2.3. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp
Căn cứ theo Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020, nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp tư nhân;
- Lý do tiến hành giải thể;
- Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
- Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
- Họ, tên và chữ ký của chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị.
3. Trình tự giải thể doanh nghiệp
Trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp, công ty được hướng dẫn tại Điều 70, 71 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Cụ thể, việc đăng ký giải thể doanh nghiệp được tiến hành như sau:- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, thông báo về việc giải thể doanh nghiệp
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định, nghị quyết giải thể, doanh nghiệp phải gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
- Hồ sơ gửi thông báo gồm các văn bản, giấy tờ theo quy định được nêu rõ tại phần trên.
- Trước khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
- Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp. Phòng đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Và chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp tư nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể. Sau đó gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho cơ quan Thuế.
- Doanh nghiệp tiến hành thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan Thuế theo quy định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Hồ sơ đăng ký giải thể bao gồm được các giấy tờ được nêu cụ thể ở phần trên.
- Bước 3: Tiến hành giải quyết hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế:
- Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan Thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh tiến hành chuyển trình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan Thuế, đồng thời thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
- Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản hồi bằng văn bản của các bên liên quan. Thì Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế. Đồng thời đưa ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn trên.
- Đối với các doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, công ty có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể.
- Bước 4: Trường hợp doanh nghiệp hủy bỏ quyết định giải thể
- Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo quyết định giải thể và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trên Cơ sở dữ liệu quốc gia. Nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp tiến hành gửi thông báo việc hủy bỏ quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Kèm theo thông báo này phải có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên; của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh; hoặc của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ quyết định giải thể.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Sau đó gửi thông tin hủy bỏ quyết định giải thể của doanh nghiệp, công ty đến Cơ quan thuế.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích.
Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://ihoadon.vn/hddt/huong-dan-trinh-tu-thu-tuc-giai-the-doanh-nghiep-cong-ty.html?lang=vn