Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ
Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề Chữ ký số sử dụng trong thủ
tục hải quan điện tử phải đáp ứng điều kiện nào?
Cùng tìm hiểu kĩ hơn về
chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
1. Thủ tục hải quan điện tử là gì?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thủ tục
hải quan điện tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông
tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về
thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
2. “Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan” là hệ
thống do Tổng cục Hải quan quản lý cho phép cơ quan hải quan thực hiện thủ tục
hải quan điện tử, kết nối, trao đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
với các Bộ, ngành có liên quan.
...
Theo đó, thủ tục hải quan điện tử
là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải
quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải
quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
2. Chữ ký số sử dụng trong thủ tục hải quan điện tử của người khai hải quan phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định như sau:
Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1. Chữ ký số sử dụng trong thủ tục hải quan điện tử của người khai hải quan
phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Là chữ ký số tương ứng với chứng thư số
được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo quy định tại
Nghị định số 170/2013/NĐ-CP cung cấp;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số nêu tại điểm a khoản 1 Điều này phải thuộc danh sách tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đã được cơ quan hải quan xác nhận tương thích
với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn).
2. Trước khi sử dụng chữ
ký số để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải đăng ký
chữ ký số với cơ quan hải quan.
Trường hợp người khai hải quan thực hiện
thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan hoặc ủy thác xuất
khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy thác phải sử
dụng tài khoản đăng nhập và chữ ký số của đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người
nhận ủy thác.
3. Người khai hải quan phải đăng ký sửa đổi, bổ sung thông
tin chữ ký số với cơ quan hải quan trong các trường hợp sau: các thông tin đã
đăng ký có sự thay đổi, gia hạn chứng thư số, thay đổi cặp khóa, tạm dừng chứng
thư số.
4. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin chữ ký số đã
đăng ký với cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Chữ ký số đã đăng ký của người khai hải quan được sử
dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên phạm vi toàn quốc.
Như vậy,
chữ ký số sử dụng trong thủ tục hải quan điện tử của người khai hải quan phải
đáp ứng điều kiện sau:
- Là chữ ký số tương ứng với chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận;
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nêu tại điểm a khoản 1 Điều này phải thuộc danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đã được cơ quan hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan
3. Doanh nghiệp có được hưởng chế độ ưu tiên khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử không?
Tại Điều 42 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:
Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên
1. Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
a) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên
tục;
b) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định;
c)
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công
nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng
với cơ quan hải quan;
d) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
đ) Có hệ
thống kiểm soát nội bộ;
e) Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán,
kiểm toán.
2. Doanh nghiệp ưu tiên thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ có ký thỏa
thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên với Việt Nam được áp dụng chế
độ ưu tiên theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện, thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, chế độ ưu tiên, việc
quản lý đối với doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên.
Chiếu theo quy
định này thì việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử chỉ là một trong những điều
kiện để doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên.
Do đó, kê khai thủ tục
hải quan điện tử không có nghĩa là doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã
có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật
thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thu-tuc-hai-quan-dien-tu-la-gi-chu-ky-so-su-dung-trong-thu-tuc-hai-quan-dien-tu-phai-dap-ung-dieu-k-78333.html