Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch
vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh
nghiệp.
Trong bài viết này công ty AGS sẽ chia sẻ về chủ đề Các trường hợp kiểm tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế. Bài viết dành cho các kế toán, kiểm toán đang
muốn tìm hiểu thêm về thuế. AGS muốn chia sẽ về chủ đề này bởi vì các loại
thuế này rất quan trọng đối với kế, kiểm.
Cùng tìm hiểu kĩ hơn về chủ đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế quy định tại Điều 110
Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm:
- Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.
- Hồ sơ thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không thu thì cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; nếu không đủ căn cứ chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc làm căn cứ để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
- Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề.
- Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền.
- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, trừ trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động mà cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03
ngày làm việc và thực hiện công bố trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
ký. Trước khi công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được số
tiền thuế đã khai là đúng và nộp đủ số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý
thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
2. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Khoản 4 Điều 110 Luật Quản lý thuế quy định trình tự, thủ tục kiểm tra thuế
được quy định như sau:
- Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế;
- Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài
chính, kết quả phân tích rủi ro về thuế, dữ liệu thông tin kiểm tra tại trụ sở
của cơ quan thuế các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi,
nội dung của quyết định kiểm tra thuế;
Thời hạn kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10
ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế. Thời hạn kiểm tra được tính từ
ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung
phức tạp thì người đã quyết định kiểm tra có thể gia hạn 01 lần nhưng không
quá 10 ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế;
- Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
Lưu ý: Trường hợp kiểm tra sau thông quan thực hiện theo quy định của pháp
luật về hải quan.
3. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
Điều 111 Luật quản lý thuế quy định Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong
kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế như sau:
3.1. Quyền của người nộp thuế
Người nộp thuế có các quyền sau đây:
- Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra thuế
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
- Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra thuế
- Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế
- Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra thuế.
3.2. Nghĩa vụ của người nộp thuế
Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau đây:
- Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp
- Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra
- Chấp hành kiến nghị tại biên bản kiểm tra thuế, kết luận, quyết định xử lý kết quả kiểm tra thuế.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã
có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật
thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn
Thông tin tuyển dụng và Hướng dẫn
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
AGS luôn mở rộng cánh cửa cho những ứng viên muốn thử thách bản thân trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán - Ngôn ngữ Nhật - Pháp lý - Nhân sự. Xem chi tiết bài viết để biết thêm về Thông tin tuyển dụng tại AGS bạn nhé!
Nguồn: https://luatvietnam.vn/thue-phi-le-phi/cac-truong-hop-kiem-tra-thue-tai-tru-so-nguoi-nop-thue-565-99913-article.html