Hướng Dẫn Định Khoản Kế Toán Trong Ngành Xây Dựng: Nguyên Tắc & Phương Pháp

2025/03/27

TintứcKếtoán

Trong ngành xây dựng, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và quản lý các giao dịch tài chính. Do đặc thù dự án thường kéo dài và phát sinh nhiều loại chi phí, việc định khoản kế toán chính xác giúp doanh nghiệp kiểm soát tài chính hiệu quả, tối ưu lợi nhuận và tuân thủ các quy định pháp luật. 

Trong bài viết này, AGS sẽ cung cấp những hướng dẫn chi tiết về định khoản kế toán xây dựng, giúp doanh nghiệp dễ dàng áp dụng vào thực tế.


I. Kế toán xây dựng là gì

  • Kế toán xây dựng là công việc kế toán liên quan đến đơn vị trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây dựng. Kế toán xây dựng bao gồm một số đặc điểm cơ bản sau: Kế toán xây dựng được thực hiện dựa vào giá trị dự toán của dự án mà đơn vị dự thầu đã trúng. Các số liệu chi phí trên dự toán là cơ sở dùng để bóc tách hạch toán giúp người xem hiểu rõ về bản chất của những chi phí được kê khai.
  • Kế toán xây dựng sẽ phải thực hiện tổng hợp và hạch toán hoàn thiện cho từng công trình. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa kế toán thương mại và kế toán xây dựng.
  • Kế toán xây dựng cần tổng hợp chi tiết và xem xét kỹ lưỡng tính cân đối giữa các hạng mục chi phí cấu thành nên giá thầu và số lượng hóa đơn tương ứng dùng cho việc hạch toán.
  • Hạng mục giá thành trong kế toán xây dựng sẽ được cập nhật thay đổi theo từng công trình bởi nó phụ thuộc vào vị trí thi công của mỗi công trình. Mỗi tỉnh thành phố sẽ có thể thay đổi các nhà cung cấp khác nhau để thuận lợi nhất cho việc di chuyển, như vậy thì giá thành mua hàng cũng sẽ phải khác nhau.
  • Mỗi công trình xây dựng có thể kéo dài trong nhiều kỳ kế toán. Bởi vậy bên cạnh các công việc kế toán định kỳ thì kế toán xây dựng còn phải theo dõi chặt chẽ phần chi phí sản xuất kinh doanh dang dở để không bỏ sót chi phí nào trong báo cáo tài chính.

II. Đặc Thù Của Ngành Xây Dựng

Ngành xây dựng có những đặc thù riêng biệt so với các lĩnh vực khác, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế toán và quản lý tài chính. Dưới đây là một số đặc điểm quan trọng:

1. Dự án có thời gian thực hiện dài
Các công trình xây dựng thường kéo dài từ vài tháng đến nhiều năm, dẫn đến việc kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí theo từng giai đoạn, đảm bảo không bỏ sót bất kỳ khoản mục nào trong báo cáo tài chính.

2. Chi phí phát sinh đa dạng và không cố định
Chi phí trong xây dựng bao gồm nhiều loại như nguyên vật liệu, nhân công, máy móc, thuê thiết bị, chi phí quản lý, chi phí phát sinh do thay đổi thiết kế, biến động giá cả... Điều này đòi hỏi kế toán phải có phương pháp hạch toán chặt chẽ và chính xác.

3. Công trình phân bố ở nhiều địa điểm khác nhau
Các dự án xây dựng không tập trung tại một địa điểm cố định mà trải dài trên nhiều khu vực, thậm chí nhiều tỉnh thành. Điều này khiến việc tập hợp chi phí, quản lý kho vật tư, vận chuyển nguyên vật liệu trở nên phức tạp hơn so với các ngành sản xuất tại nhà máy cố định.

4. Doanh thu được ghi nhận theo tiến độ
Khác với ngành thương mại hay sản xuất, doanh thu trong ngành xây dựng thường không được ghi nhận ngay sau khi bán hàng mà phụ thuộc vào tiến độ hoàn thành công trình. Việc xác định doanh thu phải tuân theo các tiêu chí cụ thể để đảm bảo tính chính xác và phù hợp với quy định kế toán.

5. Rủi ro tài chính cao
Ngành xây dựng có nhiều yếu tố rủi ro như trễ tiến độ, phát sinh chi phí không dự kiến, biến động giá nguyên vật liệu, tranh chấp hợp đồng… Kế toán cần theo dõi sát sao dòng tiền, đảm bảo doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính để hoàn thành dự án.

6. Phải tuân thủ nhiều quy định pháp luật
Kế toán xây dựng phải đảm bảo việc hạch toán tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), các quy định về thuế, hợp đồng xây dựng, cũng như các chính sách đầu tư công nếu là dự án sử dụng ngân sách nhà nước.

Những đặc thù này đòi hỏi kế toán trong ngành xây dựng phải có sự am hiểu sâu về lĩnh vực, áp dụng linh hoạt các phương pháp định khoản và kiểm soát tài chính hiệu quả để đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp.

III. Các Loại Định Khoản Kế Toán Trong Ngành Xây Dựng

1. Chi Phí Mua Sắm Nguyên Vật Liệu

            Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

                Có TK 331: Phải trả cho người bán

            Nợ TK 331: Phải trả cho người bán

                Có TK 111: Tiền mặt (trả ngay)

                Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng (trả qua ngân hàng)

2. Chi Phí Nhân Công

            Nợ TK 622: Chi phí nhân công

                Có TK 334: Phải trả công nhân viên

            Nợ TK 622: Chi phí nhân công

                Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (trích BHXH, BHYT)

3. Chi Phí Xây Dựng Chung

            Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ
                Có TK 331: Phải trả cho người bán
            Nợ TK 331: Phải trả cho người bánCó TK 111: Tiền mặt
                Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
4. Chi Phí Khấu Hao Tài Sản Cố Định
  • Khi tính khấu hao tài sản cố định phục vụ cho dự án xây dựng:
  • Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
  • Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định
5. Chi Phí Quản Lý Dự Án
  • Khi phát sinh chi phí quản lý dự án (như văn phòng phẩm, điện nước):
  • Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
  • Có TK 111: Tiền mặt
  • Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
6. Doanh Thu Từ Dự Án
  • Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
  • Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Nợ TK 111: Tiền mặt
  • Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
  • Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (tiền ứng trước của khách hàng)
7. Chi Phí Phát Sinh Trong Quá Trình Thi Công
  • Nợ TK 154: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
  • Có TK 111: Tiền mặt
  • Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
  • Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
  • Có TK 331: Phải trả cho người bán dịch vụ
8. Chi Phí Sửa Chữa, Bảo Dưỡng Tài Sản
  • Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định phục vụ cho dự án:
  • Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (hoặc TK 154 nếu tài sản đó là một phần của dự án xây dựng dở dang)
  • Có TK 111: Tiền mặt
  • Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
9. Hoàn Thành Dự Án
  • Nợ TK 154: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (khi chuyển từ công trình đang xây dựng thành tài sản cố định)
  • Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Có TK 131: Phải thu của khách hàng (nếu chưa thanh toán)
  • Nợ TK 635: Chi phí dự phòng
  • Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
10. Kết Chuyển Lãi Lỗ Dự Án
  • Khi kết chuyển lãi hoặc lỗ của dự án xây dựng vào kết quả hoạt động kinh doanh:
  • Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
  • Có TK 711: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi)
  • Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh (nếu có lỗ)
  • Có TK 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

  • Khi mua nguyên vật liệu xây dựng:

  • Khi thanh toán tiền mua nguyên vật liệu (thanh toán ngay hoặc trả sau):

  • Khi thanh toán tiền lương cho công nhân:

  • Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công nhân:

  • Khi mua thiết bị và công cụ phục vụ xây dựng:

  • Khi thanh toán tiền mua thiết bị, công cụ:

  • Khi ghi nhận doanh thu từ hợp đồng xây dựng đã hoàn thành một phần (theo tiến độ):

  • Khi nhận tiền ứng trước từ khách hàng:

  • Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu đến công trình:

  • Chi phí thuê máy móc thiết bị thi công:

  • Khi dự án xây dựng hoàn thành và chuyển giao cho khách hàng:

  • Khi hạch toán số chi phí dự phòng cho dự án (nếu có)

4. Phương pháp tính toán chi phí trong ngành xây dựng

Trong ngành xây dựng, việc tính toán chi phí chính xác là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả tài chính và tối ưu hóa lợi nhuận. Dưới đây là các phương pháp phổ biến để xác định chi phí trong kế toán xây dựng:

Phân bổ chi phí: Doanh nghiệp cần phân bổ hợp lý các chi phí phát sinh trong suốt quá trình thi công, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy móc, thiết bị và các chi phí gián tiếp khác. Phân bổ có thể được thực hiện theo khối lượng công việc, thời gian thi công hoặc mức độ sử dụng tài nguyên.

Tính giá thành công trình: Giá thành công trình được xác định dựa trên tổng chi phí thực tế phát sinh, có thể tính theo từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ dự án. Phương pháp phổ biến gồm có:

Phương pháp trực tiếp: Tập hợp toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh cho từng công trình cụ thể.

Phương pháp hệ số: Áp dụng hệ số điều chỉnh chi phí dựa trên đặc thù của từng công trình.

Phương pháp tỷ lệ (%): Phân bổ chi phí dựa trên tỷ lệ phần trăm so với dự toán ban đầu.

Theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Vì các dự án xây dựng có thời gian thực hiện dài, doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phản ánh chính xác trong báo cáo tài chính.

5. Yêu cầu đối với định khoản kế toán trong ngành xây dựng

Kế toán xây dựng đòi hỏi độ chính xác cao để đảm bảo tính minh bạch và hợp lý trong quản lý tài chính. Do đó, việc thực hiện định khoản kế toán cần tuân thủ các yêu cầu sau:

Chính xác: Mọi giao dịch tài chính liên quan đến công trình cần được ghi nhận đúng thời điểm, đúng giá trị và đúng tài khoản kế toán để tránh sai sót trong báo cáo tài chính.

Chi tiết: Việc ghi nhận chi phí cần được thực hiện chi tiết theo từng công trình, từng hạng mục để dễ dàng kiểm soát, phân bổ và báo cáo.

Cập nhật kịp thời: Mọi thay đổi về chi phí, doanh thu, tiến độ công trình phải được kế toán cập nhật kịp thời để đảm bảo thông tin tài chính luôn phản ánh đúng thực tế.

Tuân thủ quy định pháp luật: Định khoản kế toán trong ngành xây dựng cần tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) cũng như các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến thuế, hợp đồng xây dựng và chi phí đầu tư.

Việc thực hiện định khoản kế toán chính xác và kịp thời không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, tránh các rủi ro về thuế và kiểm toán.

Công ty Kế toán AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn:https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Doanh-nghiep-so-59-2020-QH14-427301.aspx

Tìm kiếm Blog này

AGS Accounting会社紹介(JP)

Translate

Lưu trữ Blog

QooQ