Đăng ký kiểu dáng công nghiệp: Định nghĩa, Điều kiện và Quy trình thực hiện
Đăng ký kiểu dáng công nghiệp là một bước quan trọng để doanh nghiệp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và nâng cao giá trị sản phẩm trên thị trường. Hiểu rõ định nghĩa, điều kiện và quy trình thực hiện đăng ký kiểu dáng công nghiệp sẽ giúp tổ chức, cá nhân tránh rủi ro pháp lý, đồng thời tạo lợi thế cạnh tranh bền vững. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết, dễ hiểu và cập nhật mới nhất về thủ tục này theo quy định pháp luật Việt Nam.
1. Định nghĩa kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được định nghĩa tại khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2022 định nghĩa về kiểu dáng công nghiệp như sau:
13. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.”
Vậy, theo định nghĩa của luật, kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được dùng để thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc kết hợp chung nhất giữa các yếu tố đó với nhau.
Ví dụ: hình dáng bên ngoài một chiếc xe máy, hình dáng bên ngoài của lò vi sóng hoặc hình dáng bao bì sản phẩm,... là một dạng của kiểu dáng công nghiệp.
Kiểu dáng công nghiệp chính là yếu tố tạo nên sự khác biệt đặc trưng cho từng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Do đó, việc đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu trước các hành vi sử dụng trái phép, mà còn mang lại lợi ích kinh tế nhờ quyền độc quyền khai thác thương mại đối với sản phẩm mang kiểu dáng đã được bảo hộ.
2. Điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Theo Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng 03 điều kiện sau đây:
2.1. Kiểu dáng công nghiệp phải có tính mới
Theo quy định tại Điều 65 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, tính mới của kiểu dáng công nghiệp được mô tả như sau:
Kiểu dáng công nghiệp được xem là có tính mới nếu nó có sự khác biệt đáng kể so với những kiểu dáng công nghiệp đã được tiết lộ công khai dưới mọi hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ phương tiện nào khác, cả trong nước và quốc tế, trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu có.
Hai kiểu dáng công nghiệp không được xem là khác biệt đáng kể nếu chúng chỉ khác biệt về các đặc điểm tạo dáng không dễ nhận biết, ghi nhớ và không thể sử dụng để phân biệt tổng thể giữa chúng.
Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa tiết lộ công khai nếu chỉ một số người hạn chế được biết đến và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
Kiểu dáng công nghiệp không mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau, với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp phải được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
Kiểu dáng công nghiệp được người khác công bố mà không được sự cho phép của người có quyền đăng ký theo quy định tại Điều 86 và Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2022);
Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 và Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2022) công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 và Điều 86a của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2022) trưng bày tại triển lãm quốc gia Việt Nam hoặc triển lãm quốc tế chính thức được công nhận.
2.2. Kiểu dáng công nghiệp phải có tính sáng tạo
Dựa trên quy định tại Điều 66 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, kiểu dáng công nghiệp được xem là có tính sáng tạo khi dựa vào các kiểu dáng công nghiệp đã được công khai dưới mọi hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ phương tiện khác, cả trong nước và quốc tế, trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên. Trong trường hợp này, kiểu dáng công nghiệp không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với những người có kiến thức trung bình về lĩnh vực tương ứng.
Việc tạo ra kiểu dáng một cách dễ dàng cũng có thể được thể hiện thông qua việc sáng tạo kiểu dáng từ các hoạt động như mô phỏng các hình dáng bên ngoài của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên; sử dụng các hình học cơ bản; sao chép hoàn toàn hoặc một phần hình dạng của các công trình nhân tạo.
2.3. Kiểu dáng công nghiệp phải có khả năng áp dụng công nghiệp
Theo Điều 67 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng chế tạo thành hàng loạt sản phẩm khác bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, từ đó đảm bảo tiêu chí về khả năng áp dụng công nghiệp.
Khả năng áp dụng công nghiệp là yếu tố quan trọng xác định điều kiện bảo hộ cho hình dạng bên ngoài của sản phẩm, liệu nó có được bảo hộ như là một kiểu dáng công nghiệp hay chỉ đơn thuần là tác phẩm mĩ thuật ứng dụng. Trong trường hợp kiểu dáng của sản phẩm chỉ mang tính chất thẩm mĩ và tạo ra một sản phẩm đẹp mắt, thì kiểu dáng đó chỉ dừng lại ở mức tồn tại làm tác phẩm nghệ thuật, được mọi người ngắm nhìn vẻ đẹp của nó. Ngược lại, kiểu dáng công nghiệp, như tên gọi của nó, yêu cầu khả năng có thể ứng dụng để tạo ra hàng loạt sản phẩm có hình dáng bề ngoài tương tự.
Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp có thể đặt ra những yêu cầu như:
Kiểu dáng sản phẩm phải thể hiện hình dạng ổn định và không biến đổi theo tính chất của nguyên liệu hoặc môi trường xung quanh. Điều này tạo ra sự phân biệt giữa nhóm hàng hóa có hình dạng rõ ràng và những nhóm hàng hóa khác như chất lỏng, chất bột, mà thường không được thể hiện dưới hình dạng cụ thể (đặc biệt là không được thể hiện như một sản phẩm thông thường trên thị trường);
Kiểu dáng sản phẩm phải có khả năng làm mẫu để chế tạo hàng loạt các sản phẩm có hình dáng tương tự, sử dụng cả phương pháp công nghiệp và thủ công nghiệp, mà không đòi hỏi kỹ năng hay kỹ thuật đặc biệt từ từng cá nhân hoặc yêu cầu tương tự.
3. Đối tượng có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Mọi cá nhân và tổ chức đều được phép thực hiện quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam, bao gồm cả cá nhân, tổ chức trong nước và cả những người, tổ chức đến từ các quốc gia khác.
Trong đó:
Tác giả là người sáng tạo kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và chi phí của bản thân;
Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho người tạo ra kiểu dáng công nghiệp dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và nếu việc thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật.
Trường hợp mà tổ chức, cá nhân cùng nhau để sáng tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra một kiểu dáng công nghiệp thì các tổ chức, cá nhân đó có quyền đăng ký và trong trường hợp tổ chức, cá nhân đều đồng ý.
Người có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp cũng là người có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế theo quy định của pháp luật, kể cả trong trường hợp kiểu dáng công nghiệp đã và nộp hồ sơ đăng ký.
4. Thủ tục đăng ký công nghiệp
Thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp bao gồm các bước sau:
4.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký
Hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp cần bao gồm:
Tờ khai đăng ký: Theo mẫu quy định của cơ quan sở hữu trí tuệ.
Bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp: Thể hiện đầy đủ các góc nhìn (mặt trước, sau, trái, phải, trên, dưới) và bản phối cảnh.
Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp: Nêu rõ các đặc điểm tạo dáng mới, độc đáo.
Chứng từ nộp phí, lệ phí: Biên lai thanh toán theo quy định.
Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện sở hữu công nghiệp).
Tài liệu chứng minh quyền đăng ký (nếu quyền này được chuyển giao).
4.2. Nộp hồ sơ
Hồ sơ được nộp tại: Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam (trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến).
Các văn phòng đại diện của Cục tại Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh (nếu tiện lợi hơn).
4.3. Thẩm định hình thức
Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ về mặt hình thức. Nếu hợp lệ, đơn sẽ được chấp nhận. Nếu không, Cục sẽ yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung.
4.4. Công bố đơn hợp lệ
Sau khi hồ sơ hợp lệ, đơn đăng ký được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong vòng 2 tháng kể từ ngày chấp nhận.
4.5. Thẩm định nội dung
Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định nội dung đơn để đánh giá tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng. Giai đoạn này thường kéo dài khoảng 9-12 tháng.
4.6. Cấp giấy chứng nhận đăng ký
Nếu đơn đáp ứng đầy đủ yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kiểu dáng công nghiệp. Chủ sở hữu cần nộp phí và lệ phí để nhận giấy chứng nhận.
4.7. Thời hạn bảo hộ
Giấy chứng nhận có hiệu lực trong 5 năm từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn tối đa 2 lần, mỗi lần 5 năm, tổng cộng tối đa 15 năm.
Lưu ý quan trọng
- Nên tiến hành tra cứu khả năng bảo hộ trước khi nộp hồ sơ để tránh trùng lặp.
- Có thể sử dụng dịch vụ của các tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp để hỗ trợ thủ tục đăng ký.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.