Bộ Tài chính công bố 4 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực quản lý thuế
Thứ trưởng Bộ Tài chính Cao Anh Tuấn vừa ký Quyết định số 3563/QĐ-BTC về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực quản lý thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/10/2025.

Theo Quyết định, Bộ Tài chính công bố 4 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực quản lý thuế nhằm triển khai các quy định của Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội và Nghị định số 236/2025/NĐ-CP ngày 29/8/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết về việc áp dụng thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
Cụ thể, bốn thủ tục hành chính mới gồm thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết 107/2023/QH15; đăng ký/thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
Ngoài ra còn có thủ tục hành chính khai thuế TNDN bổ sung theo quy định về thuế TNDN bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT); khai thuế TNDN bổ sung theo quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR). Cụ thể:
Thủ tục thứ nhất: thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết 107/2023/QH15 yêu cầu tập đoàn đa quốc gia hoặc đơn vị hợp thành được giao trách nhiệm phải gửi thông báo tới cơ quan thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Trường hợp có thay đổi về đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai hoặc danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết 107/2023/QH15, đơn vị chịu trách nhiệm kê khai phải gửi lại thông báo cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày hết hạn nộp tờ khai thuế TNDN bổ sung của năm tài chính có phát sinh thay đổi.
Thủ tục thứ hai: đăng ký hoặc thay đổi thông tin đăng ký thuế áp dụng cho đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu, đơn vị thực hiện đăng ký thuế lần đầu phải nộp hồ sơ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính báo cáo.
Trường hợp có thay đổi thông tin, phải thông báo với cơ quan thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi phát sinh thay đổi. Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế 10 chữ số trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thủ tục thứ ba: khai thuế TNDN bổ sung theo quy định về thuế tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT), đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 12 tháng sau khi kết thúc năm tài chính.
Thời hạn nộp tờ khai thông tin theo quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của tập đoàn đa quốc gia và Thông báo đơn vị hợp thành đã nộp tờ khai thông tin tại nước có Hiệp định trao đổi thông tin với Việt Nam được xác chậm nhất 18 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đối với năm đầu tiên mà bất kỳ đơn vị hợp thành nào của tập đoàn đa quốc gia thuộc đối tượng áp dụng của Nghị quyết số 107/2023/QH15; hoặc chậm nhất 15 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đối với các năm tiếp theo.
Quy định này nhằm bảo đảm việc thu thập, trao đổi và xử lý thông tin về thuế tối thiểu toàn cầu giữa Việt Nam và các quốc gia có Hiệp định về trao đổi thông tin được thực hiện thống nhất, đúng thời hạn.
Hồ sơ bao gồm tờ khai thông tin, tờ khai thuế TNDN bổ sung, bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán, báo cáo tài chính, cùng các tài liệu liên quan được quy định tại Nghị định số 236/2025/NĐ-CP.
Thủ tục thứ tư: khai thuế TNDN bổ sung theo quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR), áp dụng cho công ty mẹ tối cao, công ty mẹ trung gian hoặc công ty mẹ bị sở hữu một phần tại Việt Nam, có nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp ở nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 18 tháng sau khi kết thúc năm tài chính đối với năm đầu tiên áp dụng, và 15 tháng đối với các năm tiếp theo.
Tất cả 4 thủ tục hành chính này được thực hiện hoàn toàn bằng phương thức điện tử thông qua Cổng giao dịch điện tử của cơ quan thuế, bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế, đồng thời tăng tính minh bạch, chuẩn hóa và hiện đại hóa quy trình quản lý thuế.
Nguồn: "Thuế và Hải quan online"

.png)
