Hướng dẫn cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ

Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ là một vấn đề quan trọng mà nhiều cá nhân và doanh nghiệp quan tâm. Vậy hợp đồng dịch vụ với cá nhân có phải khấu trừ thuế không và mức thuế suất cụ thể ra sao? Hiểu rõ các quy định liên quan không chỉ giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn giúp người lao động và doanh nghiệp tránh được những rủi ro không đáng có. Hãy cùng Công ty AGS tìm hiểu chi tiết về câu hỏi cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ trong bài viết dưới đây.

1. Hợp đồng dịch vụ với cá nhân có phải khấu trừ thuế không?

Hợp đồng dịch vụ với cá nhân có phải khấu trừ thuế là vấn đề được nhiều tổ chức, doanh nghiệp quan tâm khi thuê ngoài các dịch vụ từ cá nhân. Việc khấu trừ thuế phụ thuộc vào mức thu nhập và tính chất của khoản chi trả theo quy định pháp luật.

Hợp đồng dịch vụ có thể bị khấu trừ thuế 10%.

Khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân khi nào? Theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khi doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân, doanh nghiệp có nghĩa vụ khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ, nếu tổng số tiền chi trả vượt quá 2.000.000 đồng trong một lần thanh toán.

2. Điều kiện miễn thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ

Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, một số khoản thu nhập từ hợp đồng dịch vụ sẽ không bị khấu trừ thuế TNCN nếu đáp ứng điều kiện nhất định theo quy định.

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.

Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.”

Theo đó điều kiện để không bị khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ được hiểu đơn giản như sau:

  • Có mã số thuế cá nhân tại thời điểm ký kết hợp đồng dịch vụ.
  • Chỉ có thu nhập từ một nguồn duy nhất. Nếu có thu nhập từ hai nơi trở lên, thuế TNCN 10% sẽ được khấu trừ theo quy định.
  • Tổng thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đạt mức phải nộp thuế.

3. Hướng dẫn cách tính thuế TNCN với hợp đồng dịch vụ


Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Các công việc được ký kết trong hợp đồng dịch vụ phải là những công việc hợp pháp, có khả năng thực hiện được và không đi ngược lại đạo đức cũng như chuẩn mực xã hội.

Theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cụ thể như sau:

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế


i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Theo quy định trên, khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng dịch vụ với cá nhân hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ, họ có trách nhiệm khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Điều này nghĩa là khi tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trích 10% thuế trước khi thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ.

Những trường hợp phải khấu trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ gồm:
  • Cá nhân không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
  • Tổng thu nhập chi trả mỗi lần từ 2 triệu đồng trở lên.
Công thức để tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ như sau:

Thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ = Tổng thu nhập x 10%

Nếu cá nhân chỉ có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ và sau khi áp dụng giảm trừ gia cảnh, thu nhập chưa đạt mức phải nộp thuế, thì có thể lập cam kết mẫu 08/CK-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC để tạm thời không bị khấu trừ

Lưu ý: Cá nhân lập cam kết phải đảm bảo đã đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm thực hiện cam kết.

4. Bên cung ứng dịch vụ dưới 2 triệu đồng/lần có nộp thuế TNCN không?

Trong trường hợp hợp đồng dịch vụ dưới 2 triệu mỗi lần, họ sẽ không cần phải nộp thuế TNCN.
Khi đó, bên sử dụng dịch vụ cần chuẩn bị các giấy tờ sau để xác minh việc miễn thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ:
  • Biên bản xác nhận dịch vụ đã hoàn thành hoặc hợp đồng đã được thanh lý
  • Chứng từ thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ
  • Bản sao CCCD, CMT hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của bên cung cấp dịch vụ
Tổ chức hoặc cá nhân khi đủ điều kiện để không bị khấu trừ thuế TNCN cần chuẩn bị bản cam kết 08/CK-TNCN và nộp cho doanh nghiệp. Người thực hiện cam kết sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về các thông tin đã khai trong bản cam kết.

5. Ai là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, có hai nhóm đối tượng có trách nhiệm nộp thuế TNCN như sau:
  • Người cư trú tại Việt Nam có phát sinh thu nhập chịu thuế.
  • Người không cư trú nhưng có thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam.



6. Ai là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, có hai nhóm đối tượng có trách nhiệm nộp thuế TNCN như sau:
  • Người cư trú tại Việt Nam có phát sinh thu nhập chịu thuế.
  • Người không cư trú nhưng có thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam.

6.1 Cá nhân cư trú

Một cá nhân được xem là cư trú nếu thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:

Hiện diện tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, tính trong một năm dương lịch hoặc trong vòng 12 tháng liên tiếp kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Có nơi cư trú cố định tại Việt Nam, bao gồm nơi thường trú được đăng ký hoặc chỗ ở thuê theo hợp đồng có thời hạn.

6.2 Cá nhân không cư trú

Theo Khoản 3 Điều 2 Luật Thuế TNCN, cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng các tiêu chí của cá nhân cư trú. Nhóm này thường là người nước ngoài làm việc tạm thời tại Việt Nam và vẫn phải nộp thuế với phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

7. Cá nhân ký hợp đồng dịch vụ có cần xuất hóa đơn không?

Theo khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi cung ứng dịch vụ, người bán có trách nhiệm lập hóa đơn và giao cho người mua, không phân biệt giá trị giao dịch hay việc người mua có lấy hóa đơn hay không. Vì vậy, cá nhân thực hiện dịch vụ vẫn phải xuất hóa đơn đầy đủ.

Tuy vậy, một số trường hợp ngoại lệ cũng được quy định trong hệ thống pháp luật hiện hành. Ví dụ, khi cá nhân có doanh thu không vượt mức chịu thuế GTGT, hoặc thuộc nhóm miễn lập hóa đơn theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thông tư 219/2013/TT-BTC và một số văn bản hướng dẫn khác, thì không bắt buộc phải xuất hóa đơn.

Kết luận: cá nhân cung cấp dịch vụ nhìn chung cần lập hóa đơn theo quy định, tuy nhiên vẫn có những tình huống cụ thể được miễn trừ nghĩa vụ này.

Công ty AGS cảm ơn bạn đã đọc bài viết này. Hi vọng bạn đã có những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhập thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé!

Thông tin khác

Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://aztax.com.vn/cach-tinh-thue-tncn-doi-voi-hop-dong-dich-vu/
Next Post Previous Post