Đối tượng và nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định
Công ty Kế toán AGS Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp dịch vụ Kế toán, Kiểm toán, Thuế, Tư vấn quản lý, chuyển đổi và tái cơ cấu doanh nghiệp.
Bài viết cung cấp sơ lược đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Cùng tìm hiểu với mình qua bài viết sau đây nhé!
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Căn cứ Điều 3 Nghị định Số: 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 quy định:
1.1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
- Tổ chức, cá nhân được ủy quyền nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
- Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
- Tổ chức, cá nhân liên quan vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1.2. Người nộp thuế là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã
- Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
- Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao
- Tổ hợp tác và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ
2.1. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp
- Hóa đơn, chứng từ giả
- Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng
- Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế
- Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế
- Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp
2.2. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ
- Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định
- Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả
- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn
- Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác
- Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ
3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Đây là hai căn cứ pháp lý chính đảm bảo việc xử phạt được thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.
Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm được quy định rõ tại Nghị định này. Nói cách khác, chỉ khi có hành vi vi phạm cụ thể thì mới bị xem xét xử phạt, tránh việc xử lý không có căn cứ pháp lý.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, nguyên tắc chung là sẽ bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ được quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất, nếu cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai chỉ bị xử phạt một lần, theo khung phạt cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện. Đồng thời, người vi phạm bị áp dụng tình tiết tăng nặng do vi phạm nhiều lần.
Thứ hai, nếu cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế, thì cũng chỉ bị xử phạt một hành vi chậm nộp hồ sơ có khung phạt cao nhất và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần. Trường hợp trong các hồ sơ chậm nộp có hồ sơ thuộc hành vi trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế.
Thứ ba, nếu cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn, thì cũng chỉ bị xử phạt một hành vi chậm nộp có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.
Đối với hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn, nếu thuộc trường hợp xử phạt theo Điều 16 và Điều 17 của Nghị định này thì không bị xử phạt thêm theo Điều 28. Quy định này nhằm tránh việc xử phạt trùng lặp một hành vi theo nhiều điều khoản khác nhau.
Trường hợp trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ mà mỗi thành phần lại phát sinh hành vi vi phạm riêng biệt, thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi cụ thể. Điều này bảo đảm tính minh bạch và chính xác khi xác định trách nhiệm hành chính của người nộp thuế.
Cuối cùng, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Tuy nhiên, quy định nhân đôi mức phạt này không áp dụng đối với các hành vi được quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 của Nghị định, là những hành vi có tính chất nghiêm trọng hoặc đã có quy định riêng về mức phạt tương ứng.
Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng bạn đã có được những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin cũng như cơ hội việc làm tại AGS nhé.
Thông tin khác
Thông tin khác
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Nghi-dinh-125-2020-ND-CP-xu-phat-vi-pham-hanh-chinh-ve-thue-hoa-don-455646.aspx


