08 chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bị tổn thất do thiên tai?

08 chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bị tổn thất do thiên tai? Bị tổn thất do thiên tai thì thời gian gia hạn nộp thuế là bao lâu? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

08 chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bị tổn thất do thiên tai?

Bài viết dưới đây tổng hợp 08 chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bị tổn thất do thiên tai mà bạn cần lưu ý:

(1) Về gia hạn nộp thuế, miễn xử phạt vi phạm hành chính

- Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019: người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai được:

+ Được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp

+ Thời gian gia hạn không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế

+ Không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.

- Điều 64, 65 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về gia hạn nộp thuế:

+ Người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế đến cơ quan quản lý thuế.

+ Hình thức nộp hồ sơ gia hạn nộp thuế:

++ Trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế

++ Qua đường bưu chính

++ Qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan thuế

+ Trình tự, thủ tục hồ sơ gia hạn nộp thuế quy định chi tiết tại Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC

- Điều 140 Luật Quản lý thuế 2019 quy định miễn tiền phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế:

+ Người nộp thuế bị phạt tiền do vi phạm hành chính về quản lý thuế mà bị thiệt hại do thiên tai thì được miễn tiền phạt.

+ Tổng số tiền phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.

+ Người nộp thuế phải có đủ hồ sơ chứng minh giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại và giá trị được bảo hiểm, bồi thường theo quy định.

(2) Chính sách thuế GTGT

- Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào bị tổn thất do thiên tai được khấu trừ khi:

+ Đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định

+ Có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.

(3) Chính sách thuế TNDN 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025

Doanh nghiệp có các khoản chi sau được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

- Khoản tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh

- Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường

(4) Chính sách thuế TNCN

- Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp

- Hồ sơ đề nghị giảm thuế quy định chi tiết tại Điều 54 Thông tư 80/2021/TT-BTC

(5) Chính sách thuế TTĐB Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008

- Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai được giảm thuế.

- Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có). Hồ sơ đề nghị giảm thuế quy định tại Điều 55 Thông tư 80/2021/TT-BTC

(6) Chính sách thuế tài nguyên

Căn cứ Điều 9 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định:

- Người nộp thuế gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất.

- Trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế quy định tại Điều 56 Thông tư 80/2021/TT-BTC

(7) Chính sách sử dụng đất phi nông nghiệp

Căn cứ Điều 9, Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có quy định:

- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế thì được miễn thuế

- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế được giảm 50% số thuế phải nộp Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế quy định tại Điều 57 Thông tư 80/2021/TT-BTC

(8) Chính sách về tiền thuê đất:

Căn cứ Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP có quy định miễn, giảm tiền thuê đất:

- Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn thì:

+ Trường hợp người sử dụng đất là tổ chức có thời gian hoạt động từ 03 năm trở lên được xét miễn, giảm tiền thuê đất căn cứ theo tỷ lệ (%) thiệt hại:

++ Tỷ lệ (%) thiệt hại dưới 40%: giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ (%) tương ứng với tỷ lệ (%) thiệt hại đối với năm bị thiệt hại. .

++ Tỷ lệ (%) thiệt hại từ 40% trở lên: được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.

+ Trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức có thời gian hoạt động dưới 03 năm thì số tiền thuê đất được giảm theo giá trị thiệt hại sau khi đã trừ các khoản được Nhà nước hỗ trợ theo quy định.

- Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh (trừ dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối) nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai:

+ Được giảm tiền thuê đất bằng 50% số tiền thuê đất phải nộp của thời gian được giảm tiền thuê đất.

+ Thời gian được giảm tiền thuê đất là thời gian tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh theo xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước.

- Người sử dụng đất phải nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế theo quy định.

Bị tổn thất do thiên tai thì thời gian gia hạn nộp thuế là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

...

27. Trường hợp bất khả kháng bao gồm:

a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;

b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ theo Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Gia hạn nộp thuế

1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;

b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.

2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:

a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.

5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.

Như vậy, theo quy định trên thì thời gian gia hạn nộp thuế đối với trường hợp bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai sẽ được gia hạn nộp thuế là không quá 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.

Xác định số tiền được gia hạn nộp thuế trong trường hợp gặp thiên tai như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định việc xác định số tiền được gia hạn nộp thuế cụ thể như sau:

- Đối với người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019: Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).

- Đối với người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2020/NĐ-CP: Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng khác, nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).

- Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019: Số tiền thuế được gia hạn là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện di dời, nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời gây ra sau khi trừ đi các khoản được hỗ trợ, đền bù thiệt hại theo quy định.

Chi phí di dời không bao gồm chi phí xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh mới. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thực hiện di dời thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được gia hạn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã được gia hạn nộp thuế.

Như vậy, theo quy định trên thì đối với trường hợp gặp thiên tai thì số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).

Công ty AGS cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc bài viết này. Hy vọng qua bài viết bạn đã có được cho mình những thông tin bổ ích. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi - Công ty Kế toán và Kiểm toán AGS để có được thêm nhiều thông tin và có cơ hội cùng đồng hành, phát triển và làm việc tại AGS nhé.


Thông tin tuyển dụng và hướng dẫn

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/ma-so-thue/phap-luat-thue/08-chinh-sach-ho-tro-doanh-nghiep-to-chuc-ho-kinh-doanh-ca-nhan-kinh-doanh-bi-ton-that-do-thien-tai-941428-213846.html
Next Post Previous Post